Vi phạm hành chính là một trong những hình thức vi phạm pháp luật phổ biến nhất nói chung. Ranh giới giữa hành vi vi phạm hành chính và vi phạm pháp luật hình sự khá mỏng nên cần tìm hiểu về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính với những người vi phạm pháp luật khác. Luật Minh Khuê phân tích một số vấn đề pháp lý liên quan đến vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật:
- Lạm phát là gì? Nguyên nhân và giải pháp kiểm soát lạm phát
- FDI là gì? Quy định về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam?
- Tính khí là gì? Các loại tính khí? Mối quan hệ với tính cách?
- Luật pháp là gì? Đảm bảo pháp lý và tư duy pháp lý
- Phong tục của Pháp là gì? Lấy ví dụ và điều kiện để áp dụng hải quan Pháp?
1. Vi phạm hành chính là gì? Chẳng hạn
Vi phạm hành chính là hành vi sai sót của cá nhân, tổ chức, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Bạn Đang Xem: Vi phạm hành chính là gì? Ví dụ về vi phạm hành chính?
Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định
Xử phạt vi phạm hành chính là việc áp dụng chế tài, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Ví dụ, bất cứ ai đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt bao gồm:
– Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải được xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, tuân thủ các quy định của pháp luật;
– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng;
– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
+ Nhiều người cùng vi phạm hành chính, mỗi người vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính đó.
+ Người có nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm;
– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh hành vi vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền chứng minh bản thân hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật của mình rằng mình không vi phạm hành chính;
– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
2. Mức phạt quá tải 150% đối với xe tải là bao nhiêu?
Luật sư, Cho hỏi. Bạn tôi đã lái một chiếc xe hơi nặng 15 tấn. Hình phạt quá tải 150% là bao nhiêu?
Cảm ơn Luật Minh Khuê.
– Ngọc H
Trả lời:
Với vấn đề bạn đang gặp phải, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Khoản 8 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự vận chuyển hàng hóa vượt quá trọng tải như sau:
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc) chở hàng hóa vượt quá trọng tải (khối lượng hàng hóa vận chuyển) được phép tham gia giao thông ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trên 150%;
b) Lái xe kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc có tổng khối lượng (bao gồm cả thể tích của chính rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng hóa vận chuyển) của rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc vượt quá khối lượng cho phép ghi trong giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và kiểm định bảo vệ môi trường của xe trên 150%
Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép, không chỉ người lái xe mà chủ xe cũng sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 12 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
– Tỷ lệ quá tải trên 150%, cá nhân bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức bị phạt tiền từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.”
Nếu vừa là chủ xe, vừa là người lái xe, bạn sẽ bị phạt tiền đối với chủ xe từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với các mức phạt bổ sung đối với hành vi tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng.
3. Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiến đấu?
Luật sư, tôi đã đánh nhau với bạn bè và bị công an xã bắt, yêu cầu tôi đến trụ sở để giải quyết. Kết quả là hai bên chỉ hơi tím và trầy xước. Luật sư cho bạn trong trường hợp này, bạn có bị xử phạt hành chính hay bị truy tố không?
Cám ơn!
Trả lời:
Xem Thêm : Đa cấp là gì? Khi nào nó được coi là kinh doanh đa cấp bất chính?
Để xác định xem hành vi của bạn có phải chịu các biện pháp trừng phạt hành chính, bồi thường dân sự hoặc truy tố hình sự hay không, hành vi đó phải dựa trên tỷ lệ thương tích do hành vi đi xe đạp gây ra. Do đó, chúng tôi cung cấp các cơ hội pháp lý sau đây để bạn tham khảo.
– Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình bị xử phạt vi phạm các quy định về trật tự công cộng như sau
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
… 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh nhau, xúi giục người khác đánh nhau;
… 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cất giữ người, đồ vật, phương tiện vận chuyển dao, búa, dụng cụ và các phương tiện khác thường được sử dụng trong lao động, sinh hoạt nhằm mục đích gây mất trật tự công cộng hoặc cố ý gây thương tích cho người khác;
b) Lôi kéo, xúi giục người khác gây rối, gây rối trật tự công cộng;
c) Thuê mướn, lôi kéo người khác đánh nhau
– Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ khí nguy hiểm hoặc chiến thuật có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Sử dụng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ được biết là có thai, người cao tuổi, ốm đau, ốm đau hoặc không phòng vệ khác;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, thầy giáo, người nuôi dưỡng, chữa bệnh;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình;
g) Trong thời gian bị tạm giam, tạm giam, tạm giam, chấp hành hình phạt tù, chấp hành các biện pháp tư pháp về giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội từ 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có tỷ lệ thương tật cơ thể từ 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ thương tật cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
Xem Thêm : Hợp tác xã là gì? Đặc điểm, ưu nhược điểm của hợp tác xã?
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên có tỷ lệ thương tật cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợpe trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng khuôn mặt của người khác có tỷ lệ thương tật cơ thể từ 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên có tỷ lệ thương tật cơ thể từ 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tổ raten cơ thể bị thương từ 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Giết từ 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên có tỷ lệ thương tật cơ thể từ 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, vũ khí nguy hiểm, axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt tù không quá 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Do đó, bạn cần căn cứ vào mức độ thương tích do cơ quan giám định sức khỏe xác định để biết rằng hành vi của bạn chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Xử phạt vi phạm hành chính về lấn chiếm đất đai?
Thưa Luật sư, người hàng xóm lấn chiếm 10 m2 đất của gia đình tôi có bị xét xử hành chính để lấn chiếm không?
Tôi muốn cảm ơn Minh Khuê Law vì những lời khuyên của anh ấy.
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai:
4. Trường hợp lấn chiếm, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này ở khu vực nông thôn, hình thức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm hoặc chiếm dưới 0,05 ha;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm diện tích đất hoặc chiếm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm diện tích đất hoặc chiếm từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn chiếm hoặc chiếm từ 0,5 ha đến dưới 01 ha;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm hoặc chiếm từ 01 ha trở lên.
Như vậy, hàng xóm của bạn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu lấn chiếm đất ở (đất phi nông nghiệp).
5. Ngoại tình bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trả lời:
Hành vi “ngoại tình” tùy theo mức độ có cách xử lý khác nhau (không xử lý, xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự). Trường hợp xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày 01/9/2020, các hành vi sau đây sẽ được tăng nặng theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ:
– Đã kết hôn hoặc có chồng đã kết hôn với người khác, chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình nhưng đã kết hôn với người mà anh ta biết là đã kết hôn hoặc đã có chồng;
– Đã có vợ hoặc có chồng sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình nhưng sống như vợ chồng với người mà chúng ta biết đã kết hôn hoặc đã có chồng.
(Hiện nay, mức phạt tiền theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP là từ 01 đến 3 triệu đồng).
Trên đây là lời khuyên của chúng tôi, nếu bạn còn vướng mắc, chưa rõ ràng hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp