Tố cáo là gì? Phân biệt sự khác biệt giữa tố cáo và khiếu nại?

Tố cáo là gì? Phân biệt khiếu nại và tố cáo?

Khiếu nại, tố cáo là hai từ quen thuộc trong pháp luật hành chính, không chỉ quen thuộc trong phạm vi pháp luật, mà cuộc sống hàng ngày thường sử dụng chúng, nhưng, bản chất của 2 từ này là hoàn toàn khác nhau.

Bạn Đang Xem: Tố cáo là gì? Phân biệt sự khác biệt giữa tố cáo và khiếu nại?

Tư vấn pháp lý cho người tố giác và khiếu nại trực tuyến: 1900.6568

1. Tố cáo là gì?

Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định:

“Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.

Như vậy, về bản chất của việc thực hiện quyền tố cáo thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân mà bên báo cáo báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa làm tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Bản chất của cáo buộc được xem xét trong các khía cạnh sau:

Một là: đối tượng thực hiện quyền tố cáo chỉ là một công dân. Khác với khiếu nại, cả công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại. Quy định này nhằm mục đích cá nhân hóa trách nhiệm của người tố cáo, nếu có hành vi cố ý buộc tội sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: đối tượng tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Luật Tố cáo quy định có hai loại cáo buộc vi phạm pháp luật: (1) cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; (2) Vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Thứ ba: cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về nguyên tắc, người tố giác có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật với các cơ quan nhà nước. Trường hợp người tố cáo theo đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhận đơn thì cơ quan đó có trách nhiệm chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp nhưng việc tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiếp nhận tố cáo thì người nhận tố cáo tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Thứ tư: Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo bao gồm: (1) tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo; (2) xác minh nội dung của cáo buộc; (3) kết luận của các cáo buộc; (4) xử lý tố cáo người tố cáo và (5) kết luận công khai nội dung tố cáo và quyết định xử lý vi phạm bị cáo buộc.

Thứ năm: Bản chất kết quả giải quyết tố cáo, nếu người bị buộc tội vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; nếu hành vi vi phạm của người bị buộc tội có dấu hiệu tội phạm thì vụ án được chuyển cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo; trường hợp người bị buộc tội không vi phạm thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị buộc tội, cơ quan quản lý người tố giác, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội và xử lý hoặc kiến nghị xử lý người cố ý buộc tội sai.

Tố cáo trong tiếng Anh là: tố cáo

2. Phân biệt khiếu nại, tố cáo:

Tiêu chuẩn

Than phiền

Tố cáo

Khái niệm

Khiếu nại là gì?

Là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứo tin rằng các quyết định, hành vi đó là trái pháp luật hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Tố cáo là gì?Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục do Luật này quy định phải thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Điều luật pháp.

Luật Khiếu nại 2011

– Thông tư số 07 năm 2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. – Nghị định số 75/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại (Nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo của người lao động tại Nghị định này được bãi bỏ bởi Điều 46 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

– Thông tư số 02 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.

Luật Tố cáo 2018

Xem Thêm : Sở hữu là gì? Quy định về quyền sở hữu trong Bộ luật Dân sự

– Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo – Nghị định số 28/2019/NĐ-CP về Tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân – Nghị định số 22/2019/NĐ-CP Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Mục đích hướng tới

Để tiến tới lợi ích, đòi lại lợi ích mà người khiếu nại cho rằng họ đã bị xâm phạm

Nhằm xử lý vi phạm và người vi phạm

Chủ thể thực hiện quyền

–Công dân.

– Các cơ quan, tổ chức.

– Cán bộ, công chức, viên chức,

–Công dân

Đối tượng

– Quyết định hành chính.

– Hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.

– Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

Hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ, công vụ và các hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực

Yêu cầu thông tin

Không buộc người khiếu nại phải chịu trách nhiệm về việc đưa ra tuyên bố sai sự thật

Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2018

– Trình bày trung thực nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

– Phối hợp với người tố cáo khi có yêu cầu;

– Bồi thường thiệt hại do cáo buộc cố ý sai sự thật của họ gây ra.

Thái độ xử lý

Không được khuyến khích

Khuyến cáo

Khen thưởng và khen thưởng

Không có quy định

Điều 9, khoản 1, điểm g, Luật Tố cáo 2018 quy định:

Xem Thêm : Chủ nghĩa xã hội là gì? Đặc điểm và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội?

– Được khen thưởng và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Riêng đối với hành vi tố cáo hành vi tham nhũng còn được coi là được thưởng số tiền lên đến 3,45 tỷ đồng theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-TTCP-BNV.

Kết quả giải quyết

Quyết định giải quyết.

(Để trả lời khiếu nại về câu hỏi của họ, phải ra quyết định giải quyết thể hiện đánh giá và phản hồi chính thức của cơ quan nhà nước.

Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại)

Xử lý tố cáo

(Để xử lý một thông tin, kết quả xử lý thông tin và giải quyết báo cáo đó có thể rất khác nhau.

Xử lý tố giác chỉ được gửi đến người tố giác nếu họ có yêu cầu)

Thời hiệu

90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định xử lý kỷ luật trong trường hợp khiếu nại lần đầu.

Không có thời hiệu

Các trường hợp đơn không được chấp nhận

Không có quy định cụ thể

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:– Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo năm 2018;

– Người tố giác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp không đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật;

– Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;

– Tố cáo có căn cứ xác định người vi phạm, vi phạm pháp luật.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại đã được giải quyết theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì việc tố cáo chỉ được thụ lý khi người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người khiếu nại có vi phạm pháp luật hay không.

Hậu quả pháp lý phát sinh khi rút đơn

Cơ quan nhà nước chấm dứt giải quyết.

Các cơ quan nhà nước không chấm dứt xử lý.

Điểm khác biệt cơ bản giữa tố cáo và khiếu nại là:

Về đối tượng: Đối tượng thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo chỉ là công dân. Như vậy, khác với khiếu nại, người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại. Việc thực hiện quyền tố cáo chỉ được quy định cho cá nhân nhằm cá nhân hóa trách nhiệm của người tố cáo, nếu có hành vi cố ý buộc tội sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Về đối tượng: đối tượng khiếu nại bao gồm quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, còn đối tượng tố cáo rộng hơn, kể cả mọi hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa làm tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan, tổ chức. Bao gồm, hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực.

Mục đích: Về cơ bản, mục đích của việc tố cáo là để bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, trong khi khiếu nại nhằm bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của chính người tố giác.

Tóm lại, khiếu nại, tố cáo của công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý Nhà nước là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của công dân, không chỉ vậy mà còn ảnh hưởng và giúp việc thực thi pháp luật được thực hiện nghiêm túc. Phân biệt chính xác khiếu nại, tố cáo là một trong những hành động cần thiết quan trọng góp phần khắc phục tình trạng bức xúc khiếu nại, tố cáo hiện nay.

Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp

Related Posts

An ninh nhân dân là gì? Xây dựng trận địa an ninh nhân dân và an ninh nhân dân

An ninh nhân dân là gì? Xây dựng trận địa an ninh nhân dân và an ninh nhân dân? Xây dựng trận địa an ninh nhân dân và an ninh…

Đặc điểm văn hóa dân tộc là gì? Biểu hiện và ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc?

Đặc điểm văn hóa dân tộc là gì? Biểu hiện và ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc? Đặc điểm cơ bản của bản sắc dân tộc Việt…

Ủy ban Thường vụ là gì? Các quy định của Đảng đối với Ban Thường vụ, bạn nên biết?

Khái niệm của Ủy ban Thường vụ (Tiêu chuẩn) là gì? Ủy viên thường trực tiếng Anh là gì? Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Thường vụ? Trách…

Bạo lực học đường là gì? Hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp?

Bạo lực học đường là gì? Tình trạng bạo lực học đường hiện nay ở Việt Nam là gì? Nguyên nhân gây ra bạo lực học đường là gì? Giải…

Bảo vệ môi trường là gì? Nội dung và biện pháp bảo vệ môi trường?

Khái niệm bảo vệ môi trường là gì? Nội dung và biện pháp bảo vệ môi trường? Chung tay bảo vệ môi trường có phải là trách nhiệm của toàn…

BOT là gì? Luật đầu tư theo hình thức BOT?

BOT là gì? Luật đầu tư theo hình thức BOT? Trình tự và nội dung thực hiện hợp đồng BOT?Có thể bạn quan tâm Quốc tịch là gì? Quy định…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *