Lợi nhuận là lợi nhuận thu được từ việc khai thác tài sản; tiền lãi kiếm được do các khoản vay hoặc tiền gửi tại ngân hàng; số tiền người vay trả cho chủ nợ hoặc ngân hàng trả cho người gửi tiền…. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Tổng quan về thu nhập
Lợi nhuận là lợi nhuận thu được từ việc khai thác tài sản; tiền lãi kiếm được do các khoản vay hoặc tiền gửi tại ngân hàng; số tiền người vay trả cho chủ nợ hoặc ngân hàng trả cho người gửi tiền.
Bạn Đang Xem: Thu nhập là gì? Khái niệm nợ được hiểu như thế nào?
Về nội dung, thu nhập là một phần của giá trị thặng dư mà doanh nhân phải nhượng lại cho người cho vay hoặc người cho vay. Lợi suất cũng được xem là giá của khoản vay. Chủ sở hữu có thể tự mình khai thác tài sản hoặc để người khác khai thác việc sử dụng tài sản để kiếm thu nhập.
Để hiểu nguồn gốc và bản chất của thu nhập, cần phải xem xét dòng tiền từ nhà tư bản cho vay đến người vay và ngược lại.
+ Về phía bên cho vay, họ nhượng lại quyền sử dụng vốn của mình cho người khác trong một khoảng thời gian nhất định nên kiếm được thu nhập.
+ Về phía các nhà tư bản vay vốn vay thì vay tiền để đưa vào sản xuất, kinh doanh nên thu về lợi nhuận. Nhưng vì họ không có vốn hoạt động nên họ phải vay. Trong quá trình vận động, vốn hoạt động sẽ thu được lợi nhuận trung bình. Nhưng vì để có vốn hoạt động, trước đây anh ta đã phải vay, vì vậy nhà tư bản vay (tức là nhà tư bản tích cực) không được hưởng toàn bộ lợi nhuận trung bình, trong đó một phần lợi nhuận trung bình được khấu trừ để trả cho nhà tư bản cho vay dưới dạng thu nhập.
+ Lợi tức (z) là phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay dựa trên số vốn tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã chi cho nhà tư bản vay.
+ Nguồn thu nhập là từ giá trị thặng dư do lao động thuê từ khu vực sản xuất tạo ra. Như vậy, có thể khẳng định cho vay vốn cũng gián tiếp khai thác lao động làm thuê thông qua các nhà tư bản vay mượn.
2. Thu nhập là bao nhiêu? Khái niệm về năng suất
Thu nhập là một khái niệm trong kinh tế học đề cập chung đến lợi nhuận (lãi suất, lợi nhuận) thu được khi đầu tư, kinh doanh hoặc lãi suất kiếm được bằng cách cho vay hoặc tiết kiệm tại ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau, lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau, chẳng hạn như trong đầu tư chứng khoán, trong đầu tư nói chung, lợi tức có thể được gọi là cổ tức (của công ty cổ phần), trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, lợi tức còn được gọi là lãi suất hoặc lãi, Trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể kể đến lợi nhuận, lợi nhuận, lợi nhuận…
Lợi suất là một khái niệm được nhìn từ hai góc độ khác nhau: của người cho vay và của người đi vay.
Từ quan điểm của người cho vay hoặc nhà đầu tư vốn, lợi nhuận là một số tiền bổ sung trên khoản đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một nhà đầu tư đầu tư một khoản vốn, nhà đầu tư sẽ thu được một giá trị trong tương lai lớn hơn giá trị ban đầu đã chi tiêu và khoản chênh lệch này được gọi là lợi nhuận.
Từ quan điểm của người vay hoặc người sử dụng vốn, lợi tức là số tiền mà người vay phải trả cho người cho vay (là chủ sở hữu vốn) để sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian vay, bên cho vay có thể gặp phải các rủi ro như: người vay không trả lãi hoặc không trả nợ. Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi nhuận mà người cho vay mong đợi trong tương lai. Số tiền vay (hoặc chi cho các khoản vay) ban đầu được gọi là tiền gốc. Số tiền nhận được từ vốn gốc sau một khoảng thời gian nhất định được gọi là giá trị tích lũy. Tỷ suất lợi nhuận (lãi suất) là tỷ lệ lợi nhuận kiếm được (phải trả) so với vốn đầu tư (vốn vay) trong một đơn vị thời gian. Đơn vị thời gian là năm (trừ khi cụ thể khác).
– Đối với quan điểm trong kinh tế chính trị Mác – Lênin:
Trong kinh tế chính trị Mác – Lênin, thu nhập là một thuật ngữ dùng để chỉ một phần lợi nhuận trung bình mà vốn vay trả cho vốn vay sở hữu vốn để được sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Sản lượng được Marx ký hiệu là z. Người cho vay và người đi vay đồng ý về tỷ suất lợi nhuận (là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tiền lãi và số vốn tiền tệ cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, được ký hiệu là z ‘). z’ = %100.CVKz. trong đó: KCV là số vốn vay. Tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận trung bình và mối quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Giới hạn chuyển động của tỷ suất lợi nhuận là: 0 < z’ < {displaystyle {bar {p’}}}(tỷ suất lợi nhuận trung bình).
– Góc độ lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh:
– Thu nhập thực tếCả năm là kết quả của doanh nghiệp, bao gồm cả thu nhập hoạt động và hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi giá vốn toàn bộ hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ và các loại thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập).
Thu nhập hoạt động khác bao gồm:
Lợi tức hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi phí của hoạt động tài chính, bao gồm hoạt động cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc nguồn vốn và vốn, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn trả dự phòng chiết khấu đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Lợi nhuận của hoạt động bất thường là một khoản thu nhập bất thường lớn hơn chi phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả phi chủ nợ, thu hồi các khoản nợ xấu đã được phê duyệt (giám sát ngoại bảng, các khoản mục, tài sản thừa sau khi bù trừ tổn thất nguồn cung cùng loại, chênh lệch trong thanh lý và bán tài sản (là số tiền thu được từ việc bán trừ đi giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản và chi phí thanh lý và bán), lợi nhuận của các năm trước, số dư các khoản dự phòng thu hồi đối với chiết khấu hàng tồn kho, các khoản phải thu khó đòi bồi thường, khoản khấu trừ bảo hành sản phẩm thừa khi hết hạn bảo hành.
Lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, có thể là lợi nhuận từ một chứng khoán hoặc có thể là tiền lãi thu được từ việc cho vay hoặc tiết kiệm tại ngân hàng nên tùy từng trường hợp, thu nhập sẽ có tên gọi khác.
Theo đó, trong đầu tư chứng khoán, lợi tức có thể được gọi là cổ tức, trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, nó được gọi là lãi suất hoặc lãi suất. Trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi nhuận có thể kể đến lợi nhuận, lợi nhuận…
Từ quan điểm của người cho vay hoặc nhà đầu tư, lợi tức được hiểu là số tiền được thêm vào vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định, khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư vốn, sẽ thu được giá trị lớn hơn giá trị chi tiêu ban đầu và chênh lệch được gọi là lợi nhuận.
Từ quan điểm của người vay hoặc người sử dụng vốn, thu nhập này được hiểu là số tiền mà người vay phải trả cho người cho vay để sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, tuy nhiên, người cho vay có thể gặp rủi ro trong trường hợp người vay không trả tiền, rủi ro bây giờ sẽ ảnh hưởng đến lợi suất trong tương lai.
3. Các loại thu nhập trong kinh doanh hiện nay
Xem Thêm : Địa chỉ thường trú là gì? Được viết bằng CMND hay hộ khẩu?
Như đã đề cập ở trên, lợi nhuận là một khái niệm trong kinh tế học đề cập đến số tiền lãi chung (lãi suất, lợi nhuận) thu được khi đầu tư, kinh doanh hoặc lãi suất kiếm được do cho vay hoặc tiết kiệm tại ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau, lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau, chẳng hạn như trong đầu tư chứng khoán, trong đầu tư nói chung, lợi tức có thể được gọi là cổ tức (của công ty cổ phần), trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, lợi tức còn được gọi là lãi suất hoặc lãi, Trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể kể đến lợi nhuận, lợi nhuận, lợi nhuận…
Lợi nhuận được hiểu là lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh, hoặc có thể là tiền lãi thu được từ các khoản vay hoặc tiết kiệm tại ngân hàng. Như vậy, tùy từng trường hợp mà thu nhập sẽ có một cái tên khác nhau.
Theo đó, đối với đầu tư cổ phiếu, lợi nhuận có thể được gọi là cổ tức. Trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn được gọi là lãi suất. Trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi nhuận được gọi là lợi nhuận…
+ Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cổ tức là lợi nhuận thuần được trả trên mỗi cổ phiếu, bằng tiền mặt hoặc các tài sản khác từ lợi nhuận còn lại của công ty, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Dựa trên quan điểm giữa người cho vay hoặc nhà đầu tư, lợi nhuận được hiểu là số tiền bổ sung trên vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi một nhà đầu tư chi 1 số vốn để đầu tư, nó sẽ thu lại một giá trị lớn hơn giá trị đã chi tiêu ban đầu và khoản chênh lệch được gọi là lợi nhuận.
Từ quan điểm của người vay hoặc người sử dụng vốn, thu nhập này được hiểu là số tiền vay phải trả cho người cho vay để sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên, người cho vay có thể sẽ gặp rủi ro trong trường hợp người vay không trả tiền, điều này sẽ ảnh hưởng đến mức năng suất trong tương lai.
Các loại thu nhập phổ biến hiện nay có thể kể đến như sau:
Năng suất trên cơ sở chiết khấu ngân hàng
Thông thường trên cơ sở chiết khấu, trái phiếu sẽ được được niêm yết ở mức giá. Sau đó, nó sẽ thông báo rằng toàn bộ số tiền mà người vay nắm giữ isc đáo hạn và nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn để mua nó.
Để có thể tính toán lợi nhuận của bạn, hãy phân bổ sự khác biệt cho tỷ lệ phần trăm hàng năm. Trong trường hợp này, sản lượng sẽ được tính theo công thức đơn giản như sau:
Năng suất = [(khoản chiết khấu / mệnh giá) * 360 ] / (số ngày còn lại cho đến khi đáo hạn).
Trong:
D(chiết khấu) = Giá trị chiết khấu
F (mệnh giá) = Mệnh giá
T(Số ngày cho đến khi đáo hạn) = Số ngày cho đến khi đáo hạn
Lợi nhuận trên thời gian nắm giữ
Loại lợi nhuận này được tính toán trên cơ sở thời gian nắm giữ. Do đó, không cần thiết phải biết số ngày cũng như cách tính lợi suất chiết khấu ngân hàng.
Nếu các cách tính lợi nhuận khác dựa trên thời gian hàng năm, thì lợi nhuận này chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Bên cạnh đó, tiền lãi hoặc khoản giải ngân sẽ được thanh toán khi đáo hạn.
Trong:
P1 = số tiền bạn nhận được khi đáo hạn
P0 = là giá mua của khoản đầu tư
Xem Thêm : Séc là gì? Khái niệm và hiểu biết về séc theo quy định của pháp luật
D1 = tiền lãi phải nhận hoặc số tiền phải trả
Năng suất năm hiệu quả
Loại lợi nhuận này cung cấp một cách tính lợi nhuận chính xác hơn, đặc biệt là khi có sẵn các cơ hội đầu tư thay thế áp dụng tính toán lãi kép. Tại thời điểm này, lãi kép là tiền lãi thu được từ tiền lãi.
Công thức tính năng suất hiệu quả EAY = (1 + HPY) 365 / t-1
Trong:
HPY = lợi tức trên thời gian đầu tư
t = số ngày được tính đến khi đáo hạn
Lợi suất thị trường tiền tệ
Lợi suất thị trường tiền tệ, còn được gọi là chứng chỉ lợi suất tiền gửi. Theo đó, chỉ số này được sử dụng để so sánh lợi suất trái phiếu kho bạc với lãi suất từ một công cụ thị trường tiền tệ. Các khoản đầu tư này thường là ngắn hạn và được phân loại là tương đương tiền.
Công thức tính lợi suất thị trường tiền tệ: MMY = (360 x YBD)/ 360 – (t x YBD)
Trong:
YBD = là lợi nhuận trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính toán.
t = số ngày đến ngày đáo hạn
4. Ý nghĩa của thu nhập trong doanh nghiệp hiện nay
Thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng.
Trong kinh doanh của doanh nghiệp, thu nhập là vô cùng quan trọng. Điều đó thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó trong suốt cả năm. Trong đó, thu nhập của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi nhuận thu được sau hoạt động kinh doanh, trừ đi chi phí của toàn bộ hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ và các loại thuế theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, thu nhập cũng sẽ bao gồm một số lợi nhuận dựa trên các khoản thu khác như:
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm: mua bán trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán, ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi vốn chủ sở hữu và lãi do góp vốn liên doanh,…
Thu nhập cũng có thể đến từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp.
Năng suất – Đó là biểu hiện của kết quả kinh doanh trong 1 năm. Phần thu nhập sẽ bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí sản phẩm tiêu dùng và thuế.
Ngoài ra, thu nhập còn bao gồm lợi nhuận như mua bán cổ phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lợi nhuận cổ phiếu. Nó được coi là thước đo hoạt động của 1 doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều cần thu nhập để duy trì và phát triển. Trên thực tế, nó không phản ánh hiệu quả của số vốn đã chi tiêu. Do đó, nó thường ưu tiên so sánh với số vốn vay để xác định lợi nhuận.
5. Ví dụ về thu nhập
Anh P có ý định xây nhà nên vay ngân hàng 30.000.000 đồng, thời gian 6 tháng, với lãi suất 15%/năm. Sau 6 tháng, ông P phải trả cho ngân hàng 31.500.000 đồng, trong đó 30.000.000 là số tiền gốc mà ngân hàng cho bạn vay và 1.500.000 đồng là số tiền lãi.
=> Kết luận: Như vậy, với 1.500.000 đồng là thu nhập mà ngân hàng kiếm được khi cho ông P vay số tiền 30.000.000 đồng.
Sự tôn trọng!
Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp