Theo Hiến pháp 2013, công dân có quyền tiếp cận thông tin. Vậy thông tin là gì? Quyền tiếp cận thông tin của người dân được quy định như thế nào? Nếu xảy ra sự cố rò rỉ thông tin, cá nhân, tổ chức được bảo vệ như thế nào?
1. Thông tin là gì?
Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin 2016 giải thích khái niệm thông tin như sau:
Bạn Đang Xem: Thông tin là gì? Làm thế nào để mọi người có quyền truy cập vào thông tin?
1. Thông tin là thông tin, dữ liệu chứa đựng trong tài liệu, hồ sơ, tài liệu có sẵn dưới dạng bản sao, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, ghi hình, bản ghi âm hoặc các hình thức khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
Theo đó, thông tin là thông tin dữ liệu có trong các tài liệu, hồ sơ, tài liệu có sẵn. Thông tin tồn tại dưới các hình thức sau:
- Phiên bản viết.
- Bản sao.
- Phiên bản điện tử.
- Bức tranh.
- Ảnh.
- Bản vẽ.
- Băng.
- Đĩa.
- Bản ghi video.
- Ghi âm.
- Các hình thức khác do cơ quan nhà nước tạo ra: Được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và có chữ ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản của người có thẩm quyền.
2. Mọi người có quyền truy cập vào loại thông tin nào?
Theo Điều 25 Hiến pháp 2013, công dân có quyền tiếp cận thông tin. Việc thực hiện các quyền này của công dân do pháp luật quy định.
Cùng với đó, Điều 3 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 cũng quy định mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Vấn đề hạn chế quyền truy cập thông tin chỉ phát sinh khi pháp luật quy định.
Căn cứ các Điều 5, 6 và 7 Luật Tiếp cận thông tin 2016, người dân được tiếp cận các loại thông tin sau:
– Thông tin của cơ quan nhà nước, trừ các nhóm thông tin sau:
+ Thông tin thuộc bí mật nhà nước: Thông tin có nội dung quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác. Khi thông tin này được giải mật, công dân có quyền truy cập.
+ Thông tin nếu được nhân dân tiếp cận sẽ gây phương hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng; gây thiệt hại đến tính mạng, tính mạng, tài sản của người khác; thông tin công việc bí mật; thông tin về các cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; văn bản do cơ quan nhà nước soạn thảo để lưu hành nội bộ.
– Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh: Được truy cập khi chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý, trừ trường hợp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Thông tin liên quan đến bí mật đời tư, bí mật cá nhân: Truy cập khi cá nhân đồng ý.
– Thông tin liên quan đến bí mật gia đình: Truy cập khi các thành viên trong gia đình đồng ý.
3. Thông tin được công khai theo những cách nào?
Không chỉ giải thích thông tin là gì, Luật Tiếp cận thông tin 2016 còn liệt kê hàng loạt thông tin có sẵn công khai tại Điều 17. Một số thông tin sau đây có thể kể đến: Văn bản quy phạm pháp luật; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; dự án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quyết toán ngân sách nhà nước;
Thông tin này sẽ được công khai với người dân thông qua các hình thức sau:
3.1 Đăng bài trên cổng thông tin
Thông tin được công bố trên cổng thông tin và trang web bao gồm:
– Văn bản quy phạm pháp luật; điều ước quốc tế; thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc của cơ quan nhà nước.
– Thông tin hướng dẫn thi hành pháp luật, chế độ, chính sách.
– Chương trình, dự án, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội; chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của các cơ quan nhà nước.
– Thông tin về danh mục dự án, chương trình, kết quả đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công,…
– Báo cáo tài chính năm; thống kê ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về danh sách và kết quả của các chương trình, đề tài khoa học.
– Thông tin nếu xét thấy cần thiết để công khai vì lợi ích công cộng, sức khỏe cộng đồng…
Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp với cổng thông tin, trang thông tin điện tử của các cơ quan trực thuộc để cập nhật thông tin và tạo điều kiện cho người dân tìm kiếm, khai thác thông tin.
Trong trường hợp như vậy cơ quan không có cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử thì phải công khai thông tin theo hình thức phù hợp khác.
3.2 Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
Theo quy định tại Điều 20 Luật Tiếp cận thông tin, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng với những thông tin phải công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Việc xuất bản, phát tán thông tin trên báo chí phải tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí. Khi đăng tải, phát sóng thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng phải bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời với nhân dân.
3.3 Công khai bằng cách xuất bản Công báo
Theo quy định tại Điều 21 Luật Tiếp cận thông tin, việc đăng Công báo để công bố thông tin cho nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hiện tại, việc xuất bản Công báo được xuất bản dưới dạng Công báo in và Công báo điện tử. Trong:
– Công báo in là công báo in trên giấy.
– Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo in, được xuất bản khi Công báo in được phát hành.
3.4 Liệt kê tại trụ sở đại lý và các địa điểm khác
Cũng theo quy định tại Điều 21 Luật Tiếp cận thông tin, việc niêm yết công khai thông tin tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc địa điểm khác được chỉ định phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trong đó có việc tuân thủ các yêu cầu về địa điểm, thời điểm niêm yết.
Trường hợp thông tin bắt buộc phải công khai dưới hình thức niêm yết nhưng pháp luật không quy định cụ thể địa điểm, thời hạn niêm yết thì thông tin đó phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc nơi sinh sống cộng đồng trong thời hạn ít nhất 30 ngày.
3.5 Công khai thông qua các hình thức khác
Ngoài các hình thức công khai đã nêu, thông tin cũng có thể được công khai thông qua:
Xem Thêm : Một sĩ quan là gì? Phân tích khái niệm và đặc điểm của sĩ quan?
– Việc tiếp công dân, thông cáo báo chí, họp báo, hoạt động của người phát ngôn các cơ quan nhà nước.
– Các hình thức công khai khác tạo thuận lợi cho công dân do cơ quan nhà nước xác định.
Thông tin được công khai cho mọi người theo nhiều cách khác nhau (Ảnh minh họa)
4. Mọi người được yêu cầu cung cấp những thông tin gì?
Căn cứ Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, người dân phải cung cấp các loại thông tin sau:
(1) – Thông tin theo quy định phải được công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
– Không được công khai trong thời hạn công khai.
– Thông tin đã hết thời hạn công bố thông tin theo quy định.
– Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà mọi người không thể truy cập được.
(2) – Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình nếu được cá nhân hoặc gia đình đó đồng ý.
(3) – Thông tin liên quan đến cuộc sống, sinh hoạt, kinh doanh, sản xuất của người yêu cầu thông tin nhưng không có trong loại thông tin đã nêu
(4) – Các thông tin khác do cơ quan nhà nước tạo ra hoặc nắm giữ.
5. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin
Ngoài khái niệm thông tin là gì và thông tin mà công dân được tiếp cận, người dân cũng cần nắm rõ các thủ tục yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin, mọi người có thể đến trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở cơ quan nhà nước để yêu cầu thông tin hoặc gửi mẫu yêu cầu bằng phương thức điện tử, bưu điện, fax đến cơ quan đó. Thủ tục đối với từng hình thức yêu cầu cung cấp thông tin như sau:
5.1. Thủ tục cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan
Căn cứ Điều 29 Luật Tiếp cận thông tin 2016, việc cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan nhà nước được thực hiện như sau:
– Thông tin đơn giản, sẵn có:
Mọi người được trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi âm, sao chép, chụp ảnh tài liệu hoặc được yêu cầu cung cấp ngay bản sao, bản sao tài liệu.
– Thông tin phức tạp, không có sẵn:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước nhận được yêu cầu hợp lệ, cơ quan nhà nước phải thông báo cho người đến trụ sở chính để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chụp, chụp ảnh tài liệu hoặc nhận bản sao, bản sao tài liệu hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trong trường hợp cần thêm thời gian, có thể gia hạn nhưng không quá 10 ngày làm việc và phải được thông báo bằng văn bản cho nhân dân biết.
5.2 Thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử
Căn cứ Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin 2016, việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử
được thực hiện như sau:
*Điều kiện:
– Thông tin được yêu cầu là thông tin thuộc về file có sẵn và có thể truyền tải điện tử.
– Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về mặt kỹ thuật để cung cấp thông tin đó.
* Cách thức cung cấp thông tin:
– Gửi ema attachmentsIl.
– Cung cấp mã truy cập một lần.
– Cho biết địa chỉ truy cập để tải xuống thông tin được yêu cầu.
* Thời gian giải quyết:
– Thông tin đơn giản, sẵn có: 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước nhận được yêu cầu hợp lệ.
– Thông tin phức tạp, không có sẵn:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, phải thông báo thời hạn giải quyết.
+ Ít nhất 15 ngày làm việc: Cơ quan nhà nước phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trong trường hợp cần thêm thời gian, nó có thể được gia hạn lên đến 15 ngày và cần phải có thông báo bằng văn bản.
Mọi người có thể yêu cầu thông tin qua email (Ảnh minh họa)
5.3 Thủ tục cung cấp thông tin qua đường bưu điện hoặc fax
Xem Thêm : Hành chính công là gì? Đặc điểm của quản lý nhà nước?
Căn cứ Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin 2016, việc cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax được thực hiện như sau:
– Thông tin đơn giản, sẵn có: Cơ quan nhà nước cung cấp thông tin trong vòng 05 ngày làm việc.
– Thông tin phức tạp, không có sẵn:
+ Ít nhất 03 ngày làm việc, phải thông báo trước thời hạn quyết toán.
+ Ít nhất 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trong trường hợp cần thêm thời gian, nó có thể được gia hạn lên đến 15 ngày và cần phải có thông báo bằng văn bản.
6. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng thông tin mạng
Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 liệt kê cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng, khai thác thông tin trên không gian mạng như sau:
– Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên không gian mạng, can thiệp, truy cập, gây hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên không gian mạng trái pháp luật.
– Gây ảnh hưởng hoặc cản trở trái pháp luật hoạt động bình thường hoặc khả năng truy cập vào hệ thống thông tin của người dùng.
– Tấn công, vô hiệu hóa việc thông tin trái pháp luật, vô hiệu hóa các biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm đoạt, phá hoại hệ thống thông tin.
– Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, xây dựng hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
– Thu thập, sử dụng, phổ biến, mua bán trái phép thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng kẽ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin.
– Vi phạm pháp luật về bí mật mật mã và thông tin được mã hóa của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh mật mã dân sự không rõ nguồn gốc.
Như vậy, ngoài việc biết thuật ngữ thông tin là gì, mọi người cũng cần tránh thực hiện các hành vi trên nếu không muốn bị xử phạt.
7. Việc sử dụng trái phép thông tin của người khác được xử lý như thế nào?
Trong trường hợp sử dụng trái phép thông tin của người khác, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi, người vi phạm có thể bị phạt tiền hành chính hoặc xử lý hình sự. Ngoài ra, việc sử dụng trái phép thông tin của cá nhân, tổ chức gây thiệt hại thì người vi phạm còn phải chịu trách nhiệm bồi thường.
7.1 Xử phạt hành chính
Căn cứ Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP, việc thu thập, sử dụng trái phép thông tin cá nhân được xử lý như sau:
– Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với hành vi:
+ Thu thập thông tin cá nhân mà không có sự đồng ý của người đó.
+ Cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi cá nhân có yêu cầu ngừng cung cấp.
– Phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng đối với hành vi:
+ Sử dụng thông tin cá nhân không đúng thỏa thuận khi thu thập hoặc không có sự đồng ý của người đó.
+ Cung cấp/chia sẻ/phổ biến thông tin cá nhân được thu thập, truy cập và kiểm soát cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý của người đó
+ Thu thập, sử dụng, phổ biến, mua bán trái phép cá nhân thông tin của người khác.
Việc sử dụng trái phép thông tin có thể dẫn đến án tù (Ảnh minh họa)
7.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp sử dụng trái phép thông tin của cá nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Mức hình phạt cao nhất đối với tội này lên đến 05 năm tù.
Trong trường hợp mua, bán, tặng, trao đổi, sửa chữa, thay đổi, công khai thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được sự đồng ý của người đó thì cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội cho, sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định tại Điều 288 BLHS.
Hình phạt cao nhất mà người phạm tội này phải đối mặt là 07 năm tù.
7.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, bất kỳ ai có hành vi gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người khác đều phải bồi thường.
Do đó, nếu cá nhân sử dụng trái phép thông tin của người khác gây thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại.
Đối với thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín, theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự, người gây thiệt hại phải bồi thường:
– Chi phí hợp lý để hạn chế và khắc phục thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín.
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín.
– Thiệt hại khác.
– Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất tinh thần: Số tiền bồi thường do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tối đa gấp 10 lần mức lương cơ sở (hiện tương đương 14,9 triệu đồng).
Trên đây là câu trả lời cho những thông tin và nội dung liên quan đến quyền tiếp cận thông tin của người dân. Nếu bạn vẫn gặp sự cố, vui lòng liên hệ với tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp