Tôi nghe nói rằng các phương tiện truyền thông cấm tảo hôn. Vậy tảo hôn là gì, tảo hôn được công nhận là vợ / chồng khi nào?
- Tham nhũng là gì? Hành vi tham nhũng
- ICC là gì? Chức năng và vai trò của Phòng Thương mại Quốc tế ICC
- Cảnh sát cơ động là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của cảnh sát cơ động?
- Môi trường kinh doanh như thế nào? Đặc điểm và vai trò của môi trường kinh doanh là gì?
- Gia công là gì? Quy định về hàng gia công theo Luật Thương mại
Tảo hôn là gì? Khi nào tảo hôn được công nhận là vợ chồng?
Bạn Đang Xem: Tảo hôn là gì? Khi nào tảo hôn được công nhận là vợ chồng?
1. Tảo hôn là gì?
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải thích về tảo hôn như sau: Tảo hôn là việc kết hôn hoặc kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.
Như vậy, tảo hôn là hành vi thuộc một trong 03 trường hợp sau đây:
– Đàn ông kết hôn khi chưa đủ 20 tuổi.
– Phụ nữ kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi.
– Nam dưới 20 tuổi và nữ dưới 18 tuổi.
(Khoản 8 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
2. Tình trạng tảo hôn được xử lý như thế nào?
2.1. Quản lý hành chính
Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với tổ chức tảo hôn và tảo hôn như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kết hôn, kết hôn đối với người chưa đủ tuổi kết hôn.
Xem Thêm : Thị thực là gì? Việt Nam miễn thị thực cho ai?
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2.2. Hình sự
Người có hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức tảo hôn theo quy định tại Điều 183 BLHS, cụ thể:
Người nào tổ chức kết hôn, kết hôn của người chưa đủ tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt tiền không giam giữ đến 02 năm.
3. Trường hợp hôn nhân trẻ em được công nhận là vợ chồng
Theo khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp kết hợp trái với quy định của pháp luật, bao gồm cả tảo hôn, vẫn được công nhận là vợ, chồng khi có đủ các điều kiện sau:
– Tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, cả hai bên kết hôn đều có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.
Khi đó, quan hệ hôn nhân được xác lập kể từ thời điểm các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Điều kiện kết hôn bao gồm: – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; – Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Xem Thêm : Nhận dạng là gì, các loại tài liệu là gì? – Hôn nhân không thuộc một trong các điều cấm kết hôn sau đây: + Kết hôn giả, ly hôn giả; + Tảo hôn, cưỡng hôn, lừa dối hôn nhân, cản trở hôn nhân; + Người đã có vợ, chồng hoặc đã kết hôn đã kết hôn hoặc đang sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa lập gia đình, chưa lập gia đình nhưng đã kết hôn hoặc đang sống như vợ chồng với người đã có vợ, chồng hoặc đã có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có nguồn gốc trực tiếp; giữa những người có họ trong vòng ba đời; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa người đã là cha, mẹ nuôi có con nuôi, bố vợ với con dâu, mẹ chồng với con rể, cha dượng có con riêng của vợ, mẹ kế có con riêng của chồng. |
4. Quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do tảo hôn
Tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ hôn nhân trái pháp luật do tảo hôn:
– Cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp khác của người tảo hôn;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội Liên hiệp Phụ nữ.
Diễm Mỹ – Thanh Rin
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp