Việt Nam bao gồm những vùng biển nào? Vùng nước nội địa được định nghĩa như thế nào theo Luật Biển Việt Nam? – Hải lý (Bình Thuận)
Nước bên trong là gì? Quy định về nội thủy theo Luật Biển Việt Nam
Bạn Đang Xem: Nước bên trong là gì? Quy định về nội thủy theo Luật Biển Việt Nam
Về vấn đề này, THƯ VIỆN LUẬT Câu trả lời như sau:
1. Nước bên trong là gì?
Theo Luật Biển Việt Nam 2012, vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. và phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982.
Vùng nước bên trong là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, bên trong đường cơ sở và một phần lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, đây là biển trong cùng và tiếp giáp với lãnh hải ở bên ngoài.
Trong đó, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng do Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những nơi chưa có đường cơ sở sau khi được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
Đường cơ sở hiện tại kết nối từ điểm 0 (nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng biển lịch sử Việt Nam – Campuchia) đến điểm A11 (đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị).
Về chế độ pháp lý nội thủy, Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ, tuyệt đối, đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
2. Một số quy định liên quan đến nội thủy của vùng biển Việt Nam
– Trường hợp tàu quân sự, tàu công vụ nước ngoài cập cảng Việt Nam nhập nội thủy:
Xem Thêm : Sách đỏ, Sổ hồng là gì? 9 điều cần biết về Sách đỏ, Sổ hồng
+ Tàu quân sự, tàu công vụ của nước ngoài chỉ được đi vào đường thủy nội địa, neo đậu tại công trình cảng, bến hoặc nơi trú ẩn trong công trình đường thủy nội bộ hoặc công trình cảng, bến, nơi trú đậu của Việt Nam ngoài nội thủy Việt Nam theo lời mời của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và quốc gia. những con tàu nào mang cờ.
+ Tàu quân sự, tàu công vụ của nước ngoài khi lưu trú trong đường thủy, cảng, bến, nơi trú ẩn trong tuyến đường thủy nội bộ hoặc công trình cảng, bến, nơi trú đậu của Việt Nam ngoài nội thủy Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật Biển Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, và phải hoạt động theo lời mời của Chính phủ Việt Nam hoặc thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Hoạt động của tàu ngầm và các phương tiện tàu ngầm nước ngoài khác trong nội thủy và lãnh hải Việt Nam:
Trong nội thủy, lãnh hải, tàu ngầm và các tàu ngầm nước ngoài khác của Việt Nam phải hoạt động ở trạng thái nổi và phải treo cờ quốc tịch, trừ trường hợp được Chính phủ Việt Nam cho phép hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước mà tàu bay.
– Quyền tài phán hình sự đối với tàu nước ngoài
+ Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền áp dụng các biện pháp bắt người, điều tra tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài sau khi rời nội thủy và đi lại trong lãnh hải Việt Nam.
+ Đối với tội phạm đối với tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhưng không phải ngay sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam, lực lượng tuần tra, kiểm soát hàng hải có quyền tiến hành bắt, điều tra trong các trường hợp sau đây:
(i) Hậu quả của hành vi phạm tội ảnh hưởng đến Việt Nam;
(ii) Phạm tội có tính chất phá hoại hòa bình, trật tự của Việt Nam trong lãnh hải Việt Nam;
(iii) Thuyền trưởng hoặc viên chức ngoại giao, lãnh sự của quốc gia có cờ cần sự trợ giúp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
Xem Thêm : Đất ở là gì? Thủ tục chuyển đến đất ở
(iv) Phòng chống mua bán người, mua bán trái phép và tàng trữ chất ma túy.
+ Lực lượng tuần tra, kiểm soát hàng hải không được áp dụng bất kỳ biện pháp nào đối với tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam để bắt người hoặc điều tra tội phạm trước khi tàu thuyền đó vào Việt Namvùng biển erritorial nếu tàu đó có nguồn gốc từ một cảng nước ngoài và chỉ đi vào lãnh hải mà không đi vào. Nội thủy Việt Nam, trừ trường hợp cần ngăn chặn, hạn chế ô nhiễm môi trường biển hoặc thực hiện quyền tài phán quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Luật Biển.
+ Việc thực hiện tố tụng hình sự phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Quyền tài phán dân sự đối với tàu nước ngoài
Lực lượng tuần tra, kiểm soát hàng hải không được ép buộc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải phải dừng hoặc thay đổi hành trình chỉ nhằm mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự đối với các cá nhân trên tàu.
Lực lượng tuần tra, kiểm soát hàng hải không được thực hiện các biện pháp bắt giữ hoặc xử lý dân sự tàu thuyền nước ngoài đi trên vùng biển Việt Nam, trừ trường hợp việc thi hành các biện pháp này liên quan đến nghĩa vụ đã cam kết hoặc trách nhiệm dân sự mà tàu biển phải gánh chịu khi đi qua hoặc đi qua vùng biển Việt Nam.
Lực lượng tuần tra, kiểm soát hàng hải có thể thực hiện các biện pháp bắt giữ, tiêu hủy tàu thuyền nước ngoài nhằm thực hiện quyền tài phán dân sự nếu tàu thuyền đó đang đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam.
– Giao tiếp tại các cảng, bến hoặc nơi trú ẩn của Việt Nam
Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền khi lưu trú tại cảng, bến, nơi trú ẩn trong tuyến đường thủy nội bộ hoặc tại cảng, bến, nơi trú ẩn của Việt Nam ngoài nội thủy Việt Nam chỉ được tiến hành thông tin liên lạc theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
Chu Thanh
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp