Nội dung chính
Khi ra ngoài đường, hoặc tham gia các hoạt động, giao dịch bình thường, mọi người thường được yêu cầu mang theo và xuất trình giấy tờ tùy thân. Vậy nhận dạng là gì? Những loại tài liệu được bao gồm? THƯ VIỆN LUẬT sẽ trả lời câu hỏi này như sau:
Nhận dạng là gì, các loại tài liệu là gì? (Ảnh minh họa)
Bạn đang xem bài: Nhận dạng là gì, các loại tài liệu là gì?
1. Nhận dạng là gì?
Mặc dù “nhận dạng” được sử dụng phổ biến ngày nay, nhưng không có tài liệu pháp lý nào xác định cụ thể ID là gì. Tuy nhiên, một số tài liệu quy định cụ thể một số loại giấy tờ tùy thân là gì, chứ không phải giấy tờ tùy thân bao gồm những gì, cụ thể:
– Theo Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định chứng minh nhân dân là loại giấy tờ tùy thân của công dân có xác nhận của cơ quan Công an có thẩm quyền về đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm đảm bảo thuận tiện cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong việc đi lại, thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định chứng minh nhân dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh nhân dân của chủ thẻ để thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Theo tinh thần của Nghị định 136/2007/NĐ-CP trước đây, hộ chiếu quốc gia có thể được sử dụng thay cho chứng minh nhân dân hoặc Luật Căn cước công dân quy định rằng thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.
– Ngoài ra, nhiều văn bản quy phạm pháp luật còn đề cập đến giấy tờ tùy thân trong thành phần biên bản của đương sự như Luật Công chứng (điều 40), Bộ luật Lao động (điều 17), Luật Xử phạt vi phạm hành chính (điều 130). Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp, giấy tờ tùy thân bao gồm các loại giấy tờ khác nhau.
Ví dụ, đối với Luật Công chứng, giấy tờ tùy thân được hiểu theo nghĩa giấy tờ tùy thân, bao gồm: Chứng minh nhân dân, kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…
Bài liên quan: Đầu tư công là gì? Đặc điểm và phân loại vốn đầu tư công?
Như vậy, có thể hiểu rằng giấy tờ tùy thân là giấy tờ có giá trị quyết định danh tính và danh tính của một người. Nhưng hiện tại chỉ có chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu được xác định cụ thể là giấy tờ tùy thân.
2. Một số giấy tờ có giá trị thay thế
Do sự không nhất quán trong khái niệm và hiểu biết về nhận dạng, mỗi lĩnh vực áp dụng các loại nhận dạng khác nhau. Trong nhiều trường hợp, một số giấy tờ có thể thay thế chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu như một giấy tờ tùy thân phù hợp cho trường hợp đó.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau đây để chứng minh nhân thân:
–Hộ chiếu;
–Giấy chứng minh;
– Thẻ căn cước công dân;
– Các tài liệu khác có hình ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, có giá trị sử dụng.
Theo đó, một số tài liệu có hình ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Bằng lái xe, Thẻ Quốc hội, Thẻ đảng viên…
Ngoài ra, trong lĩnh vực hàng không, hành khách có quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến bay nội địa có thể xuất trình một trong các giấy tờ sau để thay thế chứng minh nhân dân, như:
Bài liên quan: Nguyện vọng 1 là gì? Những lưu ý khi đăng ký nguyện vọng 2, 3
+ Bằng lái xe;
+ Giấy chứng nhận của lực lượng vũ trang;
+ Thẻ đảng viên;
+ Thẻ nhà báo…
Như vậy, tùy từng trường hợp, từng lĩnh vực, giấy tờ tùy thân có thể là các loại giấy tờ khác, nhưng 03 loại giấy tờ tùy thân phổ biến nhất vẫn là: Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, chứng minh nhân dân.
>>>
Khi vi phạm không đeo khẩu trang, giấy tờ tùy thân có bị giữ lại không? Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?
Chi phí sao chép giấy tờ tùy thân tại văn phòng công chứng là bao nhiêu? Trong trường hợp nào tài liệu không thể xác nhận bản sao?
Vai Mai
Trang chủ: https://luatthienminh.com.vn
Bài này thuộc chuyên mục: Luật Hỏi Đáp