Sĩ quan là gì? Nhân viên tiếng Anh là gì? Quy định về sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam?
- Thu nhập là gì? Khái niệm nợ được hiểu như thế nào?
- Hình phạt lạnh là gì? Làm thế nào để tra cứu hình phạt lạnh quốc gia nhanh nhất và tiêu chuẩn nhất
- Dân quân tự vệ là gì? Việc được kêu gọi có bắt buộc phải đi không?
- Người giúp việc bằng đồng là gì? Đó có phải là mê tín dị đoan?
- Nghĩa vụ quân sự là gì? 08 cần biết về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Dưới sự lãnh đạo, giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quân đội ta không ngừng lớn mạnh, nhiều thế hệ cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam luôn thể hiện bản lĩnh kiên định, mục tiêu, lý tưởng kiên định đấu tranh giành độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Dựa vào nhân dân, sát cánh cùng nhân dân, lập nhiều thắng lợi, thành tích xuất sắc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Vậy sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Pháp luật quy định như thế nào đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nước Cộng hòa Nhân dân Việt Nam?
Bạn Đang Xem: Một sĩ quan là gì? Sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2020
– Thông tư 153/2007/TT-BQP
Hotline tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
1. Một sĩ quan là gì?
Một sĩ quan là một sĩ quan phục vụ trong Lực lượng Vũ trang của một quốc gia có chủ quyền. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu của cán bộ quân đội, giữ các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, được Nhà nước phong chức trong Quốc gia đó thuộc các cấp bậc khác nhau. Theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2020 tại Điều 1:
“Điều 1. Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là sĩ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước tặng thưởng cấp bậc Trung úy, Thượng tá, Đại tướng.
Quân phục, phù hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.”
Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan chủ yếu là sĩ quan hoạt động, công tác, công tác trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Họ phục vụ Nhà nước Việt Nam và hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Sĩ quan này là lực lượng nòng cốt giúp xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Sĩ quan Lục quân đảm nhận các vị trí sau: Lãnh đạo, chỉ huy và quản lý. Họ trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ như: Lái máy bay, tàu ngầm, làm công việc điện báo,… để đảm bảo Quân đội nhân dân Việt Nam luôn ở vị trí sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
“Điều 3. Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan
Các sĩ quan dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống trị của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.”
Sĩ quan trong tiếng Anh là “Sĩ quan”.
2. Quy định về sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
2.1. Một số quy định đối với sĩ quan:
Đầu tiên, cấp bậc sĩ quan
Sĩ quan được chia thành hai cấp bậc: sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.
– Sĩ quan tại ngũ là sĩ quan của lực lượng thường trực đang phục vụ trong quân đội hoặc đang được biệt phái. Sĩ quan biệt phái là sĩ quan tại ngũ được cử đi làm việc trong các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.
– Cấp bậc sĩ quan dự bị là cấp bậc sĩ quan của lực lượng dự bị được huy động được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng được điều động phục vụ tại ngũ.
Thứ hai, Nhóm ngành cán bộ
Cán bộ bao gồm các nhóm ngành sau:
– Sĩ quan chỉ huy, bộ tổng tham mưu. Đây là chi nhánh của các sĩ quan chịu trách nhiệm về các hoạt động, huấn luyện và xây dựng lực lượng quân sự.
– Cán bộ chính trị. Một sĩ quan chính trị là một sĩ quan phụ trách công tác đảng và công tác chính trị.
– Nhân viên hậu cần. Sĩ quan hậu cần là sĩ quan phụ trách bảo đảm vật chất phục vụ sinh hoạt, huấn luyện và hoạt động của quân đội.
– Cán bộ kỹ thuật. Đây là sĩ quan phụ trách đảm bảo đảm bảo kỹ thuật vũ khí, thiết bị.
– Các sĩ quan chuyên môn khác.
Thứ ba, về Hệ thống cấp bậc sĩ quan
Cấp bậc sĩ quan thường được định nghĩa là sĩ quan được bổ nhiệm vào các vị trí thấp hơn chức vụ hiện đang giữ; Vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất phải thấp hơn cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan.
Theo quy định, các sĩ quan quân đội sẽ được trao tặng quân độiary được Nhà nước xếp hạng với 3 cấp độ. Các cấp bậc được thăng cấp sẽ lần lượt là trung úy và đại tá, tướng quân. Mỗi cấp bậc khác nhau sẽ cấp phù hiệu, phù hiệu, trang phục, chứng chỉ sĩ quan khác nhau và được Chính phủ trực tiếp quy định tại Thông tư 153/2007/TT-BQP.
Xem Thêm : Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
“Điều 10. Hệ thống cấp bậc sĩ quan
Hệ thống Cấp bậc sĩ quan gồm ba cấp, mười hai cấp bậc:
1. Trung úy có bốn cấp độ:
Thiếu úy;
Trung úy;
Trung úy;
Thuyền trưởng.
2. Cấp Đại tá có bốn cấp độ:
Thiếu tá;
Trung tá;
Đại tá;
Đại tá.
3. Cấp bậc Đại tướng có bốn cấp bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Đô đốc Hải quân;
Tướng quân.”
Thứ tư, về tiêu chuẩn của một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Căn cứ Điều 12, theo Luật Sĩ quan quân đội, tất cả sĩ quan Quân đội nhân dân phải đáp ứng các quy định sau đây:
Một, Có bản lĩnh chính trị mạnh mẽ, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao;
Hai, Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần sự chính trực và vô tư; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng; phát huy dân chủ, giữ gìn nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng, đoàn kết với Nhân dân và với đồng đội; được quần chúng tin tưởng;
Thứ ba, Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng vị trí;
Bốn, Có lý lịch, tuổi tác, sức khỏe rõ ràng phù hợp với chức vụ, cấp bậc sĩ quan giữ.
Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức vụ của từng cán bộ được quy định tại Thông tư 153/2007/TT-BQP
Về sự chuyển đổi của chế độ quân sự chuyên nghiệp:
Đối tượng, điều kiện xét chuyển đổi sang quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 18/2007/NĐ-CP.
Về thời gian chuyển:
– Xem xét chuyển nhượng trong một khoảng thời gian hàng năm, tiến hành từ 1 đến 2 đánh giá. Thời gian xem xét sẽ do Bộ Tổng tham mưu ấn định.
– Xem xét chuyển học viên trong học viên, trường huấn luyện của Quân đội hoặc ngoài Quân đội theo kế hoạch huấn luyện của Bộ Quốc phòng.
Xem Thêm : Thị trường là gì? Thị trường trong tiếp thị là gì? Tại sao nên nghiên cứu thị trường?
– Đối với các trường hợp khác và các trường hợp đặc biệt, việc tiếp nhận tùy thuộc vào yêu cầu và nhiệm vụ của Quân đội, do Tổng Tham mưu trưởng quyết định.
Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, thời điểm thăng quân hàm và cấp bậc quân hàm sĩ quan được quy định như sau:
1. Điều kiện thăng quân hàm sĩ quan tại ngũ
– Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội
– Có cấp bậc quân sự hiện tại thấp hơn cấp bậc quân sự cao nhất cho chức danh hoặc chức vụ hiện tại
– Có đủ thời hạn xét thăng quân hàm, theo quy định tại khoản 2 Điều 17
2. Thời gian thăng quân hàm sĩ quan tại ngũ
– Thăng cấp Trung úy: 2 năm
– Trung úy được thăng cấp Trung úy: 3 năm
– Trung úy được thăng cấp Đại úy: 3 năm
– Đại úy thăng cấp Thiếu tá: 4 năm
– Thiếu tá được thăng cấp Trung tá: 4 năm
– Trung tá được thăng cấp Đại tá: 4 năm
– Đại tá thăng cấp Đại tá: 4 năm
– Thượng tá được thăng cấp Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 4 năm (tối thiểu)
– Thiếu tướng và Chuẩn Đô đốc Hải quân được thăng cấp Trung tướng và Phó Đô đốc Hải quân: 4 năm (tối thiểu)
Trung tướng và Phó Đô đốc Hải quân được thăng cấp Trung tướng và Đô đốc Hải quân: 4 năm (tối thiểu)
– Trung tướng và Đô đốc Hải quân thăng cấp Đại tướng: 4 năm (Tối thiểu)
Thời gian mà sĩ quan theo học tại trường sẽ được tính vào thời hạn nhập học vào milicấp bậc tary.
3. Các quy định khác
Đối với sĩ quan tại ngũ, việc thăng quân hàm Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57 tuổi. Nếu sĩ quan quân đội đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong suốt cuộc đời của họ, họ sẽ được xem xét thăng cấp lên các cấp bậc quân đội xuất sắc. Tuy nhiên, vẫn cần phải đảm bảo rằng nó không vượt quá cấp bậc quân sự cao nhất trong chức danh hoặc vị trí đang nắm giữ.
2.2. Một số quy định đối với hạ sĩ quan:
Hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là quân nhân có cấp bậc Trung sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.
Thứ nhất, quân hàm, chức vụ hạ sĩ quan, binh sĩ:
1. Binh nhì: binh lính.
2. Hạ sĩ, Binh sĩ: Phó Trung đội trưởng.
3. Trung sĩ, hạ sĩ: Trung đội trưởng.
4. Trung sĩ, Trung sĩ: Phó Trung đội trưởng, Trung đội trưởng.
Thứ hai, việc thăng quân hàm, giáng chức, tước quân hàm, bổ nhiệm, giáng chức, cách chức hạ sĩ quan, chiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Trường hợp quân nhân có hành vi vi phạm kỷ luật ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, trong thời gian chờ quyết định xử lý kỷ luật thì sĩ quan giữ chức vụ từ Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên có quyền đình chỉ chức vụ không quá 30 ngày và tạm bổ nhiệm người thay thế, nhưng phải báo cáo cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp