Một sĩ quan là gì? Đặc điểm của sĩ quan?
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Bạn Đang Xem: Một sĩ quan là gì? Phân tích khái niệm và đặc điểm của sĩ quan?
1. Một sĩ quan là gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn hiểu quan chức nhà nước như thế nào?ví dụ như hãy so sánh những điểm giống và khác nhau giữa cán bộ và công dân?
Cơ sở pháp lý:
– Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
– Luật Công chức 2008;
– Luật Viên chức 2010.
Tư vấn:
Căn cứ khoản 1 Điều 17, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định:“Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công dân Việt NamỞ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ được hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng. Quyền công dân không tách rời khỏi nghĩa vụ công dân. Mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.
Xem Thêm : Một sĩ quan là gì? Sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam?
Và căn cứ Điều 4 Luật Công chức năm 2008, quy định về cán bộ, công chức như sau:
“1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ của mình trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), về bảng lương và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân không phải là sĩ quan, chiến sĩ chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), về biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước; Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Thư ký, Phó Bí thư Đảng, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ chức danh nghề nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Và căn cứ vào Điều 2, Đạo luật Cán bộ 2010 Quy định về sĩ quan như sau:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí công việc, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng lao động và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức đều phải là công dân Việt Nam. Khái niệm quốc tịch Việt Nam chỉ có ý nghĩa xác định quốc tịch và từ đó quyết định quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với quốc gia mà người đó mang quốc tịch. Cán bộ, công chức, viên chức là công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ theo quy định của pháp luật.
Các quan chức tiếng Anh là: Các quan chức
2. Đặc điểm của viên chức:
Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí công việc, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng lao động, nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập tại actương quan với các quy định của pháp luật”.
Từ định nghĩa trên, viên chức bao gồm các đặc điểm sau:
Xem Thêm : Doanh nghiệp là gì? 04 quy định cần biết về doanh nghiệp
Thứ nhất, bạn phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được tuyển dụng theo vị trí công việc. Theo đó, cơ sở đầu tiên để tuyển dụng viên chức là các vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau: “Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công việc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương đơn vị sự nghiệp công lập”.
Vị trí công việc được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ để xác định số lượng người được tuyển dụng, cơ cấu cán bộ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”. Các vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công việc, thường xuyên, liên tục và không bao gồm các công việc tạm thời, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm phải trải qua một trong hai phương thức tuyển dụng cán bộ: kiểm tra hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức 2010).
Ví dụ: Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Bác sĩ Nhi Bệnh viện Bạch Mai…
Thứ ba, về nơi làm việc: Cán bộ làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 được hiểu là “… tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
– Đơn vị sự nghiệp công lập được giao toàn quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
– Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được tự chủ hoàn toàn trong việc thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Ví dụ: Trường Đại học Luật Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai…
Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian công tác của viên chức được tính từ thời điểm được tuyển dụng, hợp đồng lao động có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động: người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa là giữa viên chức và người sử dụng lao động có sự thỏa thuận về vị trí công việc, tiền lương, thù lao, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là căn cứ pháp lý để sau này xử lý những việc liên quan đến vi phạm quyền hoặc các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Tiền lương của các Sĩ quan được nhận từ kinh phí của Đơn vị Sự nghiệp Công cộng nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do đó, mức lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự đồng ý của cán bộ và người sử dụng lao động, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp