LGBT là gì hiện đang là một thuật ngữ được nhiều người tìm kiếm và quan tâm trên mạng xã hội. Vậy LGBT đại diện cho những từ nào và nó có nghĩa là gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề này một cách chi tiết.
- Quy định là gì? Phân biệt sự khác biệt giữa quy định và quy chế?
- Tảo hôn là gì? Khi nào tảo hôn được công nhận là vợ chồng?
- 141 là gì? Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng 141?
- Dân quân tự vệ là gì? Việc được kêu gọi có bắt buộc phải đi không?
- Địa chỉ thường trú là gì? Được viết bằng CMND hay hộ khẩu?
1. LGBT là gì? Nó có liên quan gì đến giới tính, giới tính?
Thuật ngữ LGBT thường được sử dụng để chỉ xu hướng tính dục của mọi người. Vậy LGBT là gì? Đây là từ viết tắt của từ tiếng Anh bao gồm:
Bạn Đang Xem: LGBT là gì? Khi nào Việt Nam sẽ công nhận LGBT?
-Người đồng tính nữ
– Đồng tính nam (Đồng tính nam).
– Lưỡng tính (lưỡng tính).
-Người chuyển giới.
Đặc biệt, xu hướng tính dục của người LGBT khác với người dị tính, hay còn gọi là Straight – những người bị thu hút bởi những người khác giới.
Hiện tại không có định nghĩa cụ thể về xu hướng tình dục nhưng nó có thể được hiểu là một hình thức thể hiện sự hấp dẫn về cảm xúc hoặc tình dục hoặc thậm chí cả hai giữa những người cùng giới tính, khác giới hoặc của cả hai giới hoặc nhiều hơn một giới tính.
Giới đang được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006:
2. Giới tính là đặc điểm sinh học của nam và nữ.
Vì vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, LGBT là từ viết tắt của xu hướng tình dục bao gồm đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới.
2. Cộng đồng LGBT là ai?
Để trả lời câu hỏi cộng đồng LGBT là gì, cần phải biết các từ viết tắt của LGBT. Theo đó, các từ là Les, Gay, Bisexual và Transgender và được hiểu như sau:
– Les là một người đồng tính nữ. Những người này là phụ nữ bình thường về mặt sinh học, nhưng họ đều bị thu hút về mặt tình dục và tình dục với những phụ nữ khác cùng giới tính.
Để hiểu một cách đơn giản những người là Les họ là phụ nữ và họ yêu, muốn quan hệ tình dục với những người phụ nữ khác.
– Đồng tính nam là gay. Tương tự như đồng tính nữ, đồng tính nam là những người đàn ông có khuynh hướng tình dục ủng hộ những người cùng giới tính. Bản chất họ vẫn là nam nhưng họ yêu và muốn quan hệ tình dục với những người khác cũng là nam giới.
– Lưỡng tính là lưỡng tính hoặc lưỡng tính. Đây là những người thuộc giới tính nam hoặc nữ bình thường nhưng họ bị thu hút bởi cả hai giới (cùng giới tính hoặc khác giới với họ). Nói một cách đơn giản, bất kể họ là nam hay nữ, họ đều có thể yêu và quan hệ tình dục với cả nam và nữ.
– Người chuyển giới là người chuyển giới. Có thể hiểu, đây là một thuật ngữ để chỉ một người có sinh học thuộc một giới tính nhưng về mặt tâm lý lại nghĩ mình là một người thuộc giới tính khác.
Nói một cách đơn giản, người chuyển giới là người thuộc giới tính nam hoặc nữ nhưng lại nghĩ mình là nữ hay nam và đã phẫu thuật để chuyển sang giới tính mà họ mong muốn.
Do đó, cộng đồng LGBT được hiểu là cộng đồng của những người có xu hướng tính dục nêu trên. Và cộng đồng này bao gồm các cộng đồng nhỏ hơn, hẹp hơn như cộng đồng Gay, cộng đồng Les…
Trước đây, người LGBT phải chịu sự kỳ thị của xã hội do sự khác biệt trong xu hướng tính dục của họ. Thậm chí có nhiều quốc gia coi đây là một căn bệnh.
Tuy nhiên, ngày nay, cộng đồng LGBT ngày càng phát triển mạnh mẽ khi ngày càng có nhiều người “dám” công khai xu hướng tính dục của mình trước mặt người khác cũng như với sự phát triển của khoa học đã chứng minh LGBT là hoàn toàn bình thường.
Đặc biệt, ngày 17/5/1990, Tổ chức Y tế Thế giới chính thức loại bỏ đồng tính luyến ái khỏi danh sách các bệnh tâm thần. Và sau đó, ngày 17 tháng XNUMX chính thức trở thành ngày quốc tế chống phân biệt đối xử với người LGBT.
3. Cờ LGBT có những màu gì, ý nghĩa là gì?
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã công nhận và chấp nhận cộng đồng LGBT và hôn nhân đồng giới như: Argentina, Úc, Áo, Bỉ, Canada, Chile, Nam Phi, Colombia, Costa Rica, Đan Mạch, Ecuador, Phần Lan, Pháp, Đức, Iceland, Ireland, Malta, Mexico, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Nam Phi, Tây Ban Nha…
Cộng đồng LGBT được tượng trưng bởi lá cờ màu xanh lá cây, hay còn gọi là lá cờ cầu vồng gồm 06 màu: Đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, xanh dương và tím.
Lá cờ này được Gilbert Baker thiết kế cho Ngày Tự do Đồng tính ở San Francisco vào năm 1978 và có nghĩa là sự kết nối không giới hạn của cộng đồng và 06 màu của lá cờ cầu đại diện cho sự đa dạng của cộng đồng.
Xem Thêm : Phân biệt nơi cư trú, thường trú, tạm trú
Đồng thời, lá cờ cầu vồng của cộng đồng LGBT thể hiện hy vọng và mong muốn được thể hiện bản thân cũng như ghi nhận những người LGBT trên toàn thế giới.
Ngoài ra, màu chữ trên cờ cầu vồng cũng có ý nghĩa riêng, cụ thể:
– Màu đỏ: Tượng trưng cho lòng dũng cảm.
– Màu cam: Tượng trưng cho nhận thức và khả năng.
– Màu vàng: Tượng trưng cho thử thách.
– Màu xanh lá cây: Tượng trưng cho sự khích lệ, phấn đấu.
– Màu xanh dương: Tượng trưng cho hy vọng, sự chia sẻ, đấu tranh và giúp đỡ lẫn nhau.
– Màu tím: Biểu tượng của sự hòa hợp, đoàn kết và đoàn kết.
Để hiểu rõ hơn về các vấn đề LGBT là gì và các vấn đề liên quan khác, bạn có thể gọi ngay đến số đó 1900.6192 , các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạn.
4. Pháp luật Việt Nam quy định về LGBT như thế nào?
Thông tin trên có thể đã giải thích một phần vấn đề LGBT là gì. Vậy ở Việt Nam, pháp luật quy định LGBT như thế nào?
4.1 Khi nào Việt Nam sẽ công nhận hôn nhân đồng giới?
Trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, khoản 5 Điều 10 quy định về các trường hợp cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Và vì đây là hành vi vi phạm pháp luật nên ai vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 500.000 đồng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP (hiện văn bản đã hết hiệu lực).
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về vấn đề này như sau:
2. Nhà nước không công nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính.
Đây có thể được coi là một trong những bước quan trọng trong việc việt nam chấp nhận hôn nhân đồng giới trong tương lai. Nếu trong quá khứ, những người cùng giới tính sẽ không được phép kết hôn với nhau.
Hiện nay, theo quy định trên, người đồng giới, dù đã kết hôn cũng chỉ không được pháp luật công nhận. Điều đó có nghĩa là, người đồng giới có thể kết hôn với nhau nhưng không được làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Và sau đó, các cặp đồng giới về mặt pháp lý sẽ không được coi là vợ / chồng hợp pháp. Sau này, trong quá trình chung sống, nếu có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung… cũng không được giải quyết theo nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa các cặp vợ chồng.
Như vậy, có thể thấy, so với các quy định trước đây, pháp luật Việt Nam đã dần chuyển hướng sang “nới lỏng” quan hệ hôn nhân đồng giới. Tuy nhiên, cũng rất khó để biết chính xác khi nào Việt Nam sẽ chấp nhận hôn nhân đồng giới.
Bởi khi chấp nhận mối quan hệ này, các nhà lập pháp cần xem xét kỹ lưỡng những hậu quả tiêu cực đối với xã hội cũng như đồng bộ tiến hành sửa đổi, bổ sung rất nhiều quy định liên quan đến vấn đề này.
4.2 Các cặp đồng giới ở Việt Nam có thể nhận con nuôi không?
Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét các quy định về điều kiện nuôi con nuôi và nhận trẻ em làm con nuôi của Luật Nuôi con nuôi. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 8 của Luật Nuôi con nuôi, một đứa trẻ chỉ được 01 người độc thân hoặc của hai vợ chồng nhận làm con nuôi.
Đặc biệt, để được công nhận là vợ chồng, vợ chồng cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, hai người tự nguyện kết hôn; không thuộc trường hợp bị cấm, không mất năng lực hành vi dân sự… và phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Bởi vì Việt Nam chưa công nhận hôn nhân đồng giới, các cặp đồng giới, ngay cả khi họ kết hôn, không được coi là cặp vợ chồng hợp pháp. Do đó, nếu bạn muốn nhận con nuôi tại Việt Nam, một trong những đối tác của cặp vợ chồng sẽ phải xin giấy chứng nhận độc thân và nhận con nuôi dưới hình thức một người.
Để xem thêm các thủ tục cho một trong hai bạn trong một cặp đồng giới nhận con nuôi, độc giả cũng có thể xem bài viết: Các cặp đồng giới có thể nhận con nuôi không?
Nhìn chung, LGBT là gì và các quy định khác liên quan đến LGBT ở Việt Nam hiện đang được quy định không thường xuyên, không cụ thể nên bạn đọc có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ và giải đáp chi tiết nhất
4.3 Người chuyển giới có được công nhận ở Việt Nam không?
Trước đây, tại Nghị định 88/2008/NĐ-CP, Việt Nam cấm những người đã hoàn thành giới tính chuyển đổi giới tính từ nam sang nữ và ngược lại từ nữ sang nam. Tuy nhiên, theo Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015, đã có quy định mới về vấn đề này:
Xem Thêm : Mã OTP là gì? 4 lưu ý khi sử dụng mã OTP để tránh mất tiền lừa đảo
Chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật. Cá nhân đã thay đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền cá nhân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Ban nhạc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, mặc dù không rõ liệu transg có chuyển đổi hay khôngngười ender được công nhận ở nước ngoài khi trở về Việt Nam, quy định này đã cho phép người chuyển giới thay đổi hộ khẩu theo quy định của Việt Nam.
Đồng thời, người chuyển giới cũng có quyền cá nhân: Quyền có họ tên, thay đổi họ tên, quốc tịch, giới tính… anh ta phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi.
Do đó, mặc dù chưa có quy định cụ thể về việc công nhận người chuyển giới cũng như việc thực hiện chuyển giới khi họ đã hoàn thành giới tính tại Việt Nam nhưng pháp luật Việt Nam cũng đã “cởi mở” trong việc chấp nhận thay đổi họ tên, giới tính… của người chuyển giới ở Việt Nam.
4.4 Tôi có phải làm lại CCCD sau khi chuyển giới không?
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Dân sự nêu trên, người chuyển giới có quyền đăng ký lại họ, tên, giới tính… của anh ấy theo giới tính được chuyển giao. Do đó, việc chỉnh sửa, thay đổi thông tin về hộ tịch của mình không phụ thuộc vào mong muốn của người chuyển giới.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân, một trong những trường hợp phải thay đổi chứng minh nhân dân (CCCD) là khi chuyển đổi giới tính; thay đổi thông tin về họ, tên đệm, tên, đặc điểm nhận dạng; theo yêu cầu…
Do đó, nếu bạn là người chuyển giới và thay đổi thông tin hoặc yêu cầu, bạn hoàn toàn có thể thay đổi thẻ CCCD để phù hợp với giới tính sau chuyển giới của mình.
4.5 Người chuyển giới có được đăng ký kết hôn không?
Tương tự như trường hợp trên, sau khi chuyển giới, người chuyển giới sẽ được phép thay đổi quyền nhân thân theo giới tính mới. Do đó, nếu đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì người chuyển giới có đủ quyền đăng ký kết hôn.
Cụ thể, điều kiện đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
– Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Nam, nữ tự nguyện kết hôn với nhau.
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
– Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Tảo hôn, tảo hôn, cưỡng ép hoặc lừa dối, cản trở hôn nhân…
– Không kết hôn giữa những người cùng giới tính vì sẽ không được Nhà nước công nhận.
Do đó, nếu bạn là người chuyển giới và làm theo các thủ tục liên quan đến việc thay đổi thông tin cá nhân, người chuyển giới hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn với người khác khi đáp ứng các điều kiện đăng ký kết hôn nêu trên.
4.6 Các tù nhân đồng tính luyến ái có thể được giam giữ riêng không?
Về việc tạm giam riêng tù nhân đồng tính, khoản 3 Điều 30 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 nêu rõ:
3. Phạm nhân là người đồng tính luyến ái, người chuyển giới, người không rõ giới tính có thể bị tạm giam riêng.
Theo quy định này, người đồng tính có thể bị giam giữ riêng hoặc không. Chắc chắn trong tương lai không xa, các nhà lập pháp sẽ bổ sung các điều kiện và tiêu chuẩn cho việc giam giữ riêng tư hoặc giam giữ không riêng tư đối với các tù nhân đồng tính luyến ái.
Do đó, so với quy định trước đây của Luật Thi hành án năm 2010, Luật mới đã bổ sung thêm các trường hợp có thể bị giam giữ trong một phòng giam riêng biệt với tư cách là tù nhân đồng tính luyến ái (trước đây không có quy định như vậy).
4.7 Có phải cưỡng bức tình dục đồng tính nam không?
Các hành vi cấu thành tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự, sửa đổi, bổ sung năm 2017 bao gồm:
– Sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể bào chữa của nạn nhân hoặc các phương tiện khác.
– Thực hiện hành vi giao hợp (xâm nhập bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ – theo hướng dẫn tại Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP) hoặc quan hệ tình dục khác (người cùng giới hoặc khác giới sử dụng bộ phận sinh dục hoặc tay, chân, lưỡi… xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn…) trái với ý muốn của nạn nhân.
Có thể thấy rằng một người phải chịu trách nhiệm về hiếp dâm bất kể đó là nam hay nữ và đối tượng hiếp dâm là nam hay nữ. Do đó, nếu cưỡng ép quan hệ tình dục đồng tính luyến ái, nếu hành vi vi phạm đạt đến mức trách nhiệm hình sự thì người đó vẫn phải chấp hành hình phạt tù theo quy định.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề: LGBT là gì? Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi 1900.6192 để được hỗ trợ và giải đáp.
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp