Lạm phát luôn thu hút sự quan tâm lớn nhất của dư luận, bởi đây là vấn đề kinh tế mà tất cả các quốc gia phải đối mặt. Tuy nhiên, tác động của lạm phát không phải lúc nào cũng gây ra hậu quả tiêu cực, ngay cả đối với một số quốc gia, lạm phát có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế.
- Nhận thức là gì? Nhận thức cảm giác là gì? Quan điểm về nhận thức
- Thẻ ghi nợ là gì? Phân biệt giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng
- Xung đột là gì? Nguyên nhân và kỹ năng giải quyết xung đột?
- Lệ phí đăng ký là gì? Tóm tắt các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
- Tuổi trẻ là gì? Vai trò, quyền và nghĩa vụ của những người trẻ tuổi là gì?
1. Đâu là cơ sở pháp lý cho lạm phát?
– Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010.
Bạn Đang Xem: Lạm phát là gì? Nguyên nhân và giải pháp kiểm soát lạm phát
2. Lạm phát là gì? Lạm phát ở Việt Nam
Lạm phát là sự gia tăng liên tục của giá cả hàng hóa và dịch vụ tổng thể theo thời gian và mất giá trị của một loại tiền tệ nhất định. Khi giá tổng thể tăng, một đơn vị tiền tệ mua ít hàng hóa và dịch vụ hơn trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự sụt giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Lạm phát có 3 mức:
+ Lạm phát tự nhiên: 0 – dưới 10%
+ Lạm phát phi mã: 10% đến dưới 1000%
+ Siêu lạm phát: trên 1000%
Trên thực tế, các quốc gia kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% hoặc ít hơn. Hãy nghĩ xem, một năm dự kiến tăng trưởng kinh tế khoảng 10%, sự mất giá khoảng 5% là đủ đẹp. Quốc gia đó có mức tăng trưởng thực tế 5%.
Việt Nam là một trong số ít các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao liên tục trong nhiều thập kỷ qua, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định giá trị của đồng tiền, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tâm lý của người dân.
Theo số liệu từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), lạm phát của Việt Nam trong 37 năm, từ 1980 đến 2015 là 2.000%, trong đó có 3 năm lạm phát lên đến 3 con số (lạm phát phi mã hoặc siêu lạm phát) và 14 năm nữa lên đến 2 con số. Lạm phát tăng vọt 3 con số trong 3 năm 1986 – 1988 (năm 1986 là 774,7%, năm 1987 là 323,1% và năm 1988 là 393%). Kỷ lục lạm phát ở Việt Nam diễn ra vào năm 1986, với bốn con số rất khác nhau được ghi nhận là 453,4; 587,2; 774,7% và 800%.
Một trong những biện pháp chống lạm phát thành công là tăng lãi suất tiền gửi. Năm 1986, lãi suất tiền gửi tiết kiệm đã tăng đáng kể từ 0,54% mỗi tháng (6,48% mỗi năm) lên 2% mỗi tháng (24% mỗi năm) đối với tiền gửi được bảo hiểm giá trị và 6% – 8% mỗi tháng (72-96% mỗi năm) đối với tiền gửi không có bảo hiểm.
Năm 1989, lãi suất tiền gửi tiết kiệm bất ngờ tăng từ 1,5%/tháng (18%/năm) lên 9%/tháng (108%/năm) với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và 12%/tháng (144%/năm) với tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, lập kỷ lục về lãi suất trong lịch sử ngành ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Nếu tính theo mệnh giá của đồng xu, năm 1959 đồng xu 1 xu được phát hành, đến năm 2003 trở đi chỉ có 100 đồng tiền trở lên được lưu hành, đồng tiền bị mất giá trị 10.000 lần.
Nếu tính theo mức lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì sau 34 năm, từ 1985 đến 2019, đồng tiền này đã mất giá khoảng 6.772 lần. Cụ thể, năm 1985, mức lương tối thiểu là 220 đồng/tháng. Mức lương này trên cơ sở cải thiện chế độ tiền lương, xóa bỏ chế độ cung ứng bằng hiện vật với chi phí bồi thường, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền, loại bỏ trợ cấp (thường gọi là bồi thường tiền lương). Mức lương tối thiểu hay còn gọi là mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ ngày 1/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng. Nếu tính theo mức lương tối thiểu áp dụng cho người lao động của các doanh nghiệp tại hầu hết các quận của Hà Nội, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020 là 4.420.000 đồng/tháng thì đồng tiền này đã mất giá tới 20.000 lần.
Lạm phát ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến giá trị tiền gửi. Chẳng hạn, năm 1983, bà Lê Thị Bích Thủy, tại TPHCM, đã tiết kiệm được số tiền 270 đồng, tương đương hơn 2 chỉ vàng, đến cuối năm 2014 (31 năm) khi rút, chỉ còn 27 đồng, dưới 1/10 vạn chỉ vàng.
3. Điều tiết lạm phát
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về lạm phát như sau (Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam):
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước đặt mục tiêu lạm phát hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và thực hiện;
Thứ hai, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát năm;
Thứ ba, Quốc hội quyết định mục tiêu lạm phát hàng năm thể hiện qua việc xác định chỉ số giá tiêu dùng và theo dõi việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;
Thứ tư, chính sách tiền tệ quốc gia là quyết định tiền tệ quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định về mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền exbị ép bởi mục tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Về kiểm soát lạm phát, Bộ Tài chính có nhiệm vụ “chủ trì, hợp tác với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ quyết định các chính sách, giải pháp tài chính trong phạm vi được giao để kiềm chế, phòng chống lạm phát, giảm phát trong nền kinh tế.
4. Nguyên nhân của lạm phát
Hãy nghĩ về tiền tệ như một sự trao đổi trong những ngày trao đổi. Bất cứ mặt hàng nào có giá, vật phẩm đó sẽ được đổi nhiều hơn một mặt hàng khác. Đô la Mỹ (USD) là một loại tiền tệ có giá trị, bạn có thể sử dụng nó để mua hàng hóa ở bất cứ đâu vì nó là một loại tiền tệ có giá trị, được hỗ trợ toàn cầu.
Xem Thêm : Chúng là gì? Chúng có bất hợp pháp không?
Nếu một quốc gia sản xuất yếu, hàng hóa khan hiếm, giá hàng hóa tăng lên. Nếu giá tăng, bạn phải bỏ ra nhiều tiền hơn là mua hàng hóa. Nhưng khi tiền được mang đi quá nhiều bất tiện, nhà nước sẽ in tiền giấy mệnh giá lớn để hỗ trợ lưu thông hàng hóa gọn gàng hơn. Sau đó, lạm phát bắt đầu xảy ra. Có nhiều nguyên nhân xảy ra, tuy nhiên do “pullbridge” và “push costs” được coi là 2 nguyên nhân chính.
4.1. Lạm phát cầu rút ván
Khi nhu cầu thị trường đối với một mặt hàng nào đó tăng lên, giá của mặt hàng đó sẽ tăng lên. Giá của các mặt hàng khác cũng leo thang, dẫn đến sự gia tăng giá của hầu hết các mặt hàng trên thị trường. Lạm phát do sự gia tăng nhu cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát theo nhu cầu”.
Tại Việt Nam, giá xăng dầu tăng dẫn đến giá cước taxi, giá thịt lợn tăng, giá nông sản tăng…. là một ví dụ điển hình.
4.2. Lạm phát do chi phí
Chi phí đẩy của doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá nguyên vật liệu đầu vào, máy móc, thuế… Khi giá của một hoặc nhiều yếu tố này tăng lên, tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng lên, do đó giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên để bảo toàn lợi nhuận. Sự gia tăng giá cả tổng thể của nền kinh tế nói chung được gọi là “lạm phát do chi phí gây ra”.
4.3. Lạm phát cơ cấu
Với hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần mức lương “danh nghĩa” cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm doanh nghiệp kém hiệu quả, doanh nghiệp cũng buộc phải tăng lương cho nhân viên.
Nhưng do các doanh nghiệp này hoạt động không hiệu quả, khi phải tăng lương cho người lao động, họ buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo lợi nhuận và tạo ra lạm phát.
4.4. Lạm phát do nhu cầu thay đổi
Khi thị trường giảm nhu cầu đối với một mặt hàng, trong khi nhu cầu về một mặt hàng khác tăng lên. Nếu thị trường có nhà cung cấp độc quyền và giá cứng nhắc dưới đây (chỉ có thể tăng nhưng không thể giảm, như giá điện ở Việt Nam), thì hàng hóa có nhu cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó, hàng hóa có nhu cầu tăng giá đã tăng giá. Kết quả là, mức giá tổng thể tăng lên, dẫn đến lạm phát.
4.5. Lạm phát do xuất khẩu dẫn đầu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn đến tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ nhiều hàng hóa hơn cung), khi đó sản phẩm được thu gom để xuất khẩu, khiến lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường trong nước giảm (thu hút hàng hóa trong nước), khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và cầu mất cân bằng, lạm phát sẽ phát sinh.
4.6. Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do tăng thuế nhập khẩu hoặc do giá thế giới tăng), giá bán của các sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng. Khi giá chung bị thổi phồng bởi giá nhập khẩu, lạm phát sẽ hình thành.
4.7. Lạm phát tiền tệ
Ví dụ, khi lượng tiền lưu thông trong nước tăng lên, vì ngân hàng trung ương mua ngoại tệ để giữ cho đồng nội tệ không mất giá so với ngoại tệ; hoặc do ngân hàng trung ương mua trái phiếu theo yêu cầu của nhà nước, khiến lượng tiền trong lưu thông tăng lên, đây cũng là nguyên nhân gây lạm phát.
5. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
Lạm phát có ý nghĩa đối với nền kinh tế của một quốc gia theo nhiều cách, cả tích cực và tiêu cực. Trong:
5.1. Ảnh hưởng tích cực
Lạm phát không phải lúc nào cũng gây hại cho nền kinh tế. Khi tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải, nằm trong khoảng từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay mượn, đầu tư, giảm thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép quản lýcó thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào các lĩnh vực ít ưu tiên hơn thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và nguồn lực trong xã hội theo định hướng mục tiêu và trong một khoảng thời gian nhất định một cách có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó khăn và rủi ro.nếu bạn không chủ động, nó sẽ gây ra hậu quả xấu.
Nói tóm lại, lạm phát là một căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, có cả tác hại và lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết lạm phát với tốc độ vừa phải, nó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5.2. Tác động tiêu cực
Lạm phát và lãi suất
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới, khi nó xảy ra ở mức cao và dai dẳng, có ảnh hưởng xấu đến tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động đến lãi suất.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát
Do đó, khi tỷ lệ lạm phát cao, nếu muốn làm cho lãi suất ổn định và dương, lãi suất danh nghĩa phải tăng theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến suy thoái kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
Lạm phát và thu nhập thực tế
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có liên quan thông qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng và thu nhập danh nghĩa không thay đổi, nó sẽ khiến thu nhập thực tế của người lao động giảm.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của các tài sản không sinh lời mà còn làm xói mòn giá trị của các tài sản sinh lời, tức là làm giảm thu nhập thực tế từ lãi suất, lợi nhuận. Đó là do thực tế là chính sách thuế của nhà nước được tính toán trên cơ sở thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát cao, người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù đắp cho tỷ lệ lạm phát tăng mặc dù thuế suất chưa tăng.
Từ đó, thu nhập ròng (thực) của người cho vay bằng với thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát giảm, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế xã hội. Khi suy thoái kinh tế gia tăng, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên và cuộc sống của người lao động trở nên khó khăn hơn, điều này sẽ làm giảm niềm tin của người dân vào chính phủ.
Xem Thêm : Đình chỉ thực hiện là gì? Các trường hợp tạm đình chỉ thi hành án dân sự
Lạm phát và phân phối thu nhập không đồng đều
Khi lạm phát tăng, giá trị của đồng tiền giảm, người vay sẽ được hưởng lợi từ các khoản vay trả góp để đầu cơ kiếm lời. Do đó, làm tăng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát gia tăng cũng khiến những người có tiền và của cải dư thừa, sử dụng tiền của họ để nhặt rác và thu gom hàng hóa, tài sản, đầu cơ xuất hiện, tình trạng này làm mất cân đối nghiêm trọng mối quan hệ cung cầu của hàng hóa trên thị trường, giá cả hàng hóa cũng sốt cao hơn.
Cuối cùng, những người đã nghèo trở nên khốn khổ hơn. Họ thậm chí không thể mua hàng tiêu dùng thiết yếu, trong khi các nhà đầu cơ cướp bóc hàng hóa và trở nên giàu có hơn. Lạm phát như vậy có thể gây ra sự hỗn loạn trong nền kinh tế và tạo ra một khoảng cách lớn về thu nhập và mức sống giữa giàu và nghèo.
Lạm phát và nợ quốc gia
Lạm phát cao khiến chính phủ được hưởng lợi từ thuế thu nhập đối với người dân, nhưng các khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được hưởng lợi trong nước nhưng sẽ phải gánh chịu nợ nước ngoài. Nguyên nhân là do lạm phát đã khiến tỷ giá hối đoái tăng và đồng nội tệ mất giá nhanh hơn ngoại tệ nợ.
6. Một số phương án kiểm soát lạm phát
Đối với mỗi quốc gia, kiểm soát lạm phát để bảo vệ nền kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu. Có nhiều cách để kiềm chế lạm phát bao gồm:
– Giảm lượng tiền trong lưu thông
+ Ngừng phát hành tiền vào lưu thông để giảm lượng tiền đưa vào lưu thông trong xã hội.
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp giảm lượng cung tiền vào thị trường. Biện pháp này ảnh hưởng đến tất cả các ngân hàng và phương tiện truyền thông.
+ Tăng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất huy động: Biện pháp này sẽ hạn chế các ngân hàng thương mại mang giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết khấu. Ngoài ra, việc tăng lãi suất huy động sẽ thu hút người dân gửi nhiều tiền hơn vào ngân hàng.
+ Ngân hàng Trung ương áp dụng các hoạt động thị trường mở để bán tài liệu có giá trị cho các ngân hàng thương mại.
+ Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
+ Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi thường xuyên và cắt giảm vốn đầu tư công.
+ Tăng thuế tiêu dùng để giảm nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã hội, tăng hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong xã hội.
– Tăng quỹ hàng tiêu dùng để cân đối với tiền trong lưu thông
+ Khuyến khích thương mại tự do
+ Giảm thuến
+ Biện pháp đối với hàng hóa nhập khẩu
– Vay viện trợ nước ngoài
– Cải cách tiền tệ
Trên đây là những thông tin cần thiết giúp bạn hiểu lạm phát là gì và những vấn đề xung quanh khái niệm này. Tóm lại, lạm phát xảy ra khi có sự gia tăng mức giá hàng hóa chung.
Luật Minh Khuê (Thu thập và biên tập)
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp