Công lý là gì? Khái niệm công lý được hiểu như thế nào?

Theo sự phân chia quyền lực, tư pháp là một trong ba quyền lực của quyền lực nhà nước: lập pháp (làm luật, ban hành luật); hành pháp (thực thi pháp luật) và tư pháp (duy trì, bảo vệ pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật)

1. Định nghĩa về Công lý

Theo sự phân chia quyền lực, tư pháp là một trong ba quyền lực của quyền lực nhà nước: lập pháp (làm luật, ban hành luật); hành pháp (thực thi pháp luật) và tư pháp (giữ gìn và bảo vệ pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật). Theo quan điểm của nhà nước Việt Nam, tư pháp chỉ là công việc tổ chức giữ gìn và bảo vệ pháp luật.

Bạn Đang Xem: Công lý là gì? Khái niệm công lý được hiểu như thế nào?

Công lý theo nghĩa pháp lý tổng quát nhất, công lý được quan niệm như một ý tưởng về công lý, đòi hỏi việc giải quyết các tranh chấp xảy ra trong xã hội phải hợp pháp, phù hợp với công lý, đảm bảo niềm tin của người dân và xã hội vào pháp luật, góp phần duy trì trật tự pháp lý, đảm bảo an toàn pháp lý cho cá nhân, ổn định và phát triển của xã hội.

Theo ngữ nghĩa Hán Việt, tư pháp là sự giám sát và bảo vệ pháp luật.

Về mặt thể chế nhà nước, ở các quốc gia thực hiện nguyên tắc phân cấp trong tổ chức bộ máy nhà nước, tư pháp được hiểu là một trong ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quyền tư pháp được hiểu là quyền xét xử chỉ được thực hiện bởi các tòa án. Vì vậy, ở các quốc gia này, đề cập đến tư pháp là đề cập đến các tòa án.

Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Như vậy, quyền tư pháp là một trong ba quyền hạn cấu thành quyền lực nhà nước, được hiểu là hoạt động tư pháp của Tòa án và các hoạt động khác của cơ quan nhà nước liên quan trực tiếp đến hoạt động tư pháp của Tòa án như điều tra, truy tố, phụ trợ tư pháp để bảo vệ chế độ, pháp chế xã hội chủ nghĩa, lợi ích hợp pháp của công dân, tôn trọng và giữ gìn công lý. Để thực hiện quyền tư pháp đó, hệ thống tư pháp Việt Nam bao gồm: Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, cơ quan tư pháp và tổ chức tư pháp phụ trợ (như luật sư, công chứng viên, giám định viên tư pháp, chuyên gia tư vấn pháp luật…). Trong đó, Tòa án nhân dân là nơi tập trung quyền lực tư pháp, sử dụng công khai kết quả điều tra, truy tố, bào chữa, giám định tư pháp thông qua tố tụng theo luật định để ra phán quyết cuối cùng theo chương “Phá hoại hòa bình, chống lại loài người và tội ác chiến tranh” của Bộ luật Hình sự năm 1999, cùng thể hiện quyền lực nhà nước, Hoạt động tư pháp của Tòa án nhân dân cũng là nơi thể hiện chất lượng hoạt động, uy tín của hệ thống tư pháp nói riêng và của toàn bộ hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung (Xf. Hành chính tư pháp; Tư pháp).

Tư pháp cũng là một thuật ngữ chung để chỉ các cơ quan điều tra, kiểm sát, tư pháp hoặc tư pháp. Ví dụ, sở tư pháp, sở tư pháp…

2. Tư pháp là gì?

Xem Thêm : Lao động là gì? Đặc điểm, ý nghĩa, cơ cấu hoạt động lao động?

Tư pháp (hay hệ thống tư pháp) là một hệ thống tòa án để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp. Theo học thuyết phân chia quyền lực, tư pháp là nhánh chính của một chính thể, có trách nhiệm chính trong việc giải thích luật.

3. Hệ thống tư pháp

Hệ thống tư pháp nước ta giai đoạn 1992 đến nay tiếp tục được củng cố, hoàn thiện trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị, yếu tố hợp lý của hệ thống tư pháp trong các giai đoạn trước và có những thay đổi quan trọng để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, đặc biệt, sau khi Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi vào tháng 12 năm 2001. Những điểm mới cơ bản có thể được tóm tắt như sau:

a) Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự đã được hình thành từ trung ương đến địa phương, bao gồm: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (ở trung ương); phòng thi hành án (cấp tỉnh) và các đội thi hành án (cấp huyện). Đây là điểm mới quan trọng trong quá trình củng cố và phát triển hệ thống tư pháp nước ta trong giai đoạn này.

b) Có sự điều chỉnh đáng kể về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức bộ máy và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp;

– Đối với hệ thống Tòa án nhân dân, đã thành lập một số Tòa chuyên trách mới (Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính); hai nguyên tắc mới đã được thêm vào trong Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân: Tòa án có thể bí mật xét xử “giữ bí mật cho đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ” (Điều 7 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi năm 1993) và nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế (Điều 8 Luật Tổ chức). Tòa án nhân dân sửa đổi năm 1995); từ bỏ thẩm quyền xét xử sơ thẩm đồng thời của TANDTC; Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán đã được Quốc hội thông qua và thực hiện theo phân cấp: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, bãi nhiệm; thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, miễn nhiệm; Thẩm phán Tòa án nhân dân địa phương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán; Tòa án nhân dân tối cao điều hành các Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức.

– Đối với hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, chức năng của Viện kiểm sát nhân dân là thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp (không còn là chức năng kiểm sát chung); đặt Viện kiểm sát nhân dân dưới sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

– Đối với hệ thống cơ quan điều tra vẫn cơ bản được củng cố, hoàn thiện trên cơ sở kế thừa và phát triển mô hình tổ chức, hoạt động của giai đoạn trước.

Xem Thêm : Khái niệm về giai đoạn chuyển tiếp ? Tính tất yếu khách quan của quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

– Đối với cơ quan thi hành án dân sự, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số hoạt động nhằm tăng cường phối hợp và nâng cao chất lượng hoạt động thi hành án dân sự.

Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển hệ thống tư pháp ở nước ta trong nửa thế kỷ qua, có thể thấy hệ thống tư pháp là một phần quan trọng của bộ máy nhà nước. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống tư pháp của nước ta gắn liền với từng thời kỳ cách mạng Việt Nam, tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp luôn mang dấu vết lịch sử của từng thời kỳ cụ thể đó. Hiện nay, khi sự nghiệp đổi mới sáng tạo đang đi vào chiều sâu, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đang đặt ra nhiều vấn đề mới, trong đó có cải cách tư pháp, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu toàn diện, cơ bản để xây dựng lập luận khoa học cho cải cách đó. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thực hiện nhiệm vụ này và nghiên cứu, đánh giá từ góc độ lịch sử chắc chắn sẽ là một trong những hướng cần được tiếp tục.

4. Tư pháp quy định trong Hiến pháp năm 2013

Ở nước ta, quyền tư pháp cùng với quyền lập pháp và quyền hành pháp tạo thành quyền lực thống nhất của Nhà nước, mục đích của việc thực thi quyền tư pháp là xử lý mọi hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh, bổ sung, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ xã hội được Tòa án bảo vệ. hiện nay thông qua các thủ tục tố tụng nghiêm ngặt, dân chủ, công khai, công bằng, nhằm khôi phục, giữ gìn trật tự pháp lý, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm, góp phần bảo đảm pháp luật được tôn trọng và tuân thủ nghiêm ngặt. Tại khoản 3 Điều 2 và khoản 1 Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước được thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”; “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện các quyền tư pháp.” Trong phạm vi của bài viết này, tác giả hạn chế việc nghiên cứu quyền tư pháp và thực thi quyền tư pháp theo tinh thần của các quy định của Hiến pháp 2013, theo đó, vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về quyền tư pháp và việc thực thi quyền tư pháp, Bởi vì ngoài các quy định có liên quan trong Hiến pháp 2013, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành hướng dẫn cụ thể về nội dung này.

5. Quan điểm về xây dựng và phát triển tư pháp

Lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp ở nước ta, quyền tư pháp và thực thi quyền tư pháp được quy định rõ ràng. Tuy nhiên, khái niệm quyền tư pháp chưa được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính thức xác định hoặc giải thích để hiểu một cách thống nhất, dẫn đến nhận thức khác nhau về quyền tư pháp. Xung quanh nội dung này, hiện tại có các nhóm quan điểm sau:

+ Nhóm quan điểm thứ nhất cho rằng: Quyền tư pháp được hiểu là hoạt động tư pháp của Tòa án và hoạt động của các cơ quan, tổ chức khácliên quan trực tiếp đến hoạt động xét xử của Tòa án, nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, pháp quyền, trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước và xã hội. Nhóm quan điểm, quyền tư pháp này không chỉ được thực hiện bởi các cơ quan tư pháp (tòa án), mà còn bởi Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra và cơ quan tương trợ tư pháp, như luật sư, công chứng viên, giám định viên, chuyên gia tư vấn pháp lý,… Những người giữ quan điểm này căn cứ vào Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

+ Nhóm quan điểm thứ hai: Quyền tư pháp là quyền được Nhà nước giao cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại, lao động,… theo thứ tự và thủ tục tố tụng tư nhân, bao gồm tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính,… Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đều thực hiện quyền tư pháp ở các mức độ khác nhau. Việc thực hiện quyền tư pháp của Tòa án gắn liền với chức năng tư pháp và chỉ được thực hiện khi xét xử và không bao gồm chức năng điều tra, chức năng công tố và chức năng mua sắm hoạt động tư pháp. Việc thực hiện quyền tư pháp của Tòa án nhân dân chỉ xảy ra khi vụ án được chuyển ra Tòa án để xem xét, giải quyết và hoàn toàn độc lập với hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, thực hiện quyền công tố, Viện kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát. Do đó, quyền tư pháp được hiểu là tập hợp các hoạt động cụ thể do cơ quan tư pháp thực hiện trong tố tụng tư pháp, liên quan trực tiếp đến việc giải quyết vụ án và tranh chấp pháp lý, hướng tới mục đích giải quyết vụ án, tranh chấp một cách khách quan, đúng đắn và các hoạt động liên quan đến việc thi hành quyết định của Tòa án, thuộc cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và thi hành án.

Luật Minh Khuê (tổng hợp & phân tích)

Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp

Related Posts

An ninh nhân dân là gì? Xây dựng trận địa an ninh nhân dân và an ninh nhân dân

An ninh nhân dân là gì? Xây dựng trận địa an ninh nhân dân và an ninh nhân dân? Xây dựng trận địa an ninh nhân dân và an ninh…

Đặc điểm văn hóa dân tộc là gì? Biểu hiện và ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc?

Đặc điểm văn hóa dân tộc là gì? Biểu hiện và ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc? Đặc điểm cơ bản của bản sắc dân tộc Việt…

Ủy ban Thường vụ là gì? Các quy định của Đảng đối với Ban Thường vụ, bạn nên biết?

Khái niệm của Ủy ban Thường vụ (Tiêu chuẩn) là gì? Ủy viên thường trực tiếng Anh là gì? Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Thường vụ? Trách…

Bạo lực học đường là gì? Hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp?

Bạo lực học đường là gì? Tình trạng bạo lực học đường hiện nay ở Việt Nam là gì? Nguyên nhân gây ra bạo lực học đường là gì? Giải…

Bảo vệ môi trường là gì? Nội dung và biện pháp bảo vệ môi trường?

Khái niệm bảo vệ môi trường là gì? Nội dung và biện pháp bảo vệ môi trường? Chung tay bảo vệ môi trường có phải là trách nhiệm của toàn…

BOT là gì? Luật đầu tư theo hình thức BOT?

BOT là gì? Luật đầu tư theo hình thức BOT? Trình tự và nội dung thực hiện hợp đồng BOT?Có thể bạn quan tâm Tính khách quan là gì? Phân…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *