BOT là gì? Luật đầu tư theo hình thức BOT? Trình tự và nội dung thực hiện hợp đồng BOT?
- Hành chính công là gì? Đặc điểm của quản lý nhà nước?
- Khái niệm về giai đoạn chuyển tiếp ? Tính tất yếu khách quan của quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Hạn chót là gì? Thời hạn có thường bị sa thải không?
- Lạm dụng trẻ em là gì? Quy định về xâm hại trẻ em?
- Nghĩa vụ quân sự là gì? 08 cần biết về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Trong giao thông đường bộ, chúng ta thường thấy các trạm thu phí được gọi là “trạm thu phí BOT”, đặc biệt là khi chúng tôi đang di chuyển trên các tuyến đường cao tốc mới được xây dựng. Vì vậy, bạn đã bao giờ tự hỏi mình một câu hỏi là “BOT” là gì và tại sao các công ty tái thiết có quyền thiết lập một trạm thu phí như vậy. Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về bản chất của hợp đồng BOT và sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này.
Bạn Đang Xem: BOT là gì? Luật đầu tư theo hình thức BOT?
Cơ sở pháp lý:
• Luật Đầu tư 2014
– Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Luật sư tư vấn pháp lý trực tuyến ngày 24 tháng 7: 1900.6568
=>> Quan tâm: Ứng dụng game mobile đổi thưởng hot 2023 – tải app Ku fun nhận code KM ngay
1. BOT là gì?
BOT là một trong những hợp đồng theo hình thức đối tác công tư, có nghĩa là hợp đồng xây dựng – thương mại – chuyển giao. Hợp đồng BOT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng; Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án có quyền vận hành công trình trong thời hạn nhất định; Sau khi hết thời hạn, chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển nhượng công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, hợp đồng BOT là một trong những hình thức thực hiện hợp đồng đối tác công tư (PPP).
Bản thân BOT là những từ được ghép từ chữ cái đầu tiên của từ tiếng Anh, cụ thể là: xây dựng – vận hành – truyền tải (tương ứng với xây dựng – kinh doanh – truyền tải). Làm thế nào để đặt tên cho hợp đồng dự án bằng chữ viết tắt giúp mọi người tưởng tượng rằng quá trình thực hiện dự án BOT sẽ bao gồm các bước và trách nhiệm của các bên ký hợp đồng cho từng bước.
2. Luật Đầu tư hình thức BOT quy định:
Đối tượng tham gia hợp đồng
Hợp đồng BOT là một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bên kia là nhà đầu tư tương tự được ký kết với hợp đồng đối tác công tư (PPP).
Lĩnh vực đầu tư
Nhà nước khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư, đặc biệt là hợp đồng BOT trong các lĩnh vực sau:
– Vận chuyển;
– Nhà máy điện, đường dây phụ tải điện;
• Hệ thống chiếu sáng công cộng; Hệ thống cấp nước sạch; Hệ thống thoát nước; Hệ thống thu gom và xử lý nước thải và chất thải; Công viên; nhà ở, bãi đậu xe, xe cộ, máy móc, thiết bị; Nghĩa trang;
– Trụ sở cơ quan nhà nước; Nhà ở công vụ; Nhà ở xã hội; Nhà tái định cư;
– Sức khỏe; Giáo dục, đào tạo, đào tạo nghề; Văn hóa; Thể thao; Du lịch; Khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; Ứng dụng công nghệ thông tin;
– Cơ sở hạ tầng thương mại; cơ sở hạ tầng như khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; Hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở công nghệ, không gian làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
– Phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát triển liên kết sản xuất dịch vụ gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản;
– Các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Phân loại dự án
Theo các tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 Của Luật Đầu tư công năm 2019, các dự án PPP, đặc biệt là các dự án BOT, được phân loại là dự án trọng điểm quốc gia, dự án loại A, nhóm B và dự án nhóm C.
Thứ tự thực hiện dự án
Ngoài các dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và các dự án áp dụng hợp đồng BT thực hiện theo Chương V của Nghị định 63/2018/NĐ-CP, các dự án PPP nói chung và các dự án BOT nói riêng được thực hiện theo thứ tự sau:
Bước 1: Lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
Bước 2: Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
Xem Thêm : Gia công là gì? Quy định về hàng gia công theo Luật Thương mại
Bước 3: Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
Bước 4: Đàm phán, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), ký hợp đồng dự án;
Bước 5: Thực hiện dự án; Quyết toán và chuyển nhượng công trình.
Lưu ý: Dự án nhóm C không phải lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại bước 1 nêu trên nhưng phải công bố công khai dự án sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.
Nội dung hợp đồng BOT
Tùy thuộc vào mục tiêu, tính chất và loại hợp đồng dự án, các bên có thể thực hiện tất cả hoặc một phần thỏa thuận về các yếu tố cơ bản sau:
• Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; Thời gian xây dựng công trình dự án;
– Yêu cầu cung cấp kỹ thuật, công nghệ, chất lượng kỹ thuật, sản phẩm hoặc dịch vụ;
– Tổng mức đầu tư dự án và phương án tài chính;
– Giá trị, điều kiện, tỷ lệ và tiến độ của phần tham gia dự án của Nhà nước (nếu có);
• Điều kiện sử dụng đất và các công trình liên quan;
– Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
– Thi công xây dựng; Yêu cầu kiểm tra, giám sát và quản lý chất lượng trong quá trình xây dựng; nghiệm thu và quyết toán công trình hoàn thành;
– Thẩm định, vận hành, bảo trì, vận hành và phát triển công trình dự án; Chuyển nhượng công trình;
• Đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường;
– Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay;
– Việc phân chia rủi ro và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền (ký ủy quyền) và nhà đầu tư; Nguyên tắc xử lý trong trường hợp xảy ra tranh chấp; Sự kiện bất khả kháng;
• Hình thức ưu đãi đầu tư và bảo lãnh (nếu có);
– Pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án, hợp đồng liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp;
– Hiệu lực và thời hạn của hợp đồng dự án;
– Nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;
• Các nội dung khác của thỏa thuận giữa các bên ký kết.
So sánh hợp đồng BOT với các hợp đồng PPP khác
Ngoài khái niệm hợp đồng BOT, Nghị định 63/2018/NĐ-CP còn có các loại khái niệm hợp đồng khác, đó là hợp đồng BTO và hợp đồng BT. Để tránh nhầm lẫn về bản chất, chúng ta cần so sánh giữa các hợp đồng sau:
Theo phân tích, hợp đồng BOT là hình thức đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết trong thời hạn nhất định để xây dựng và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng; Sau khi hết thời hạn, chủ đầu tư không được hoàn trả công trình cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng BTO (xây dựng – trung chuyển – vận hành) là hợp đồng xây dựng – chuyển giao – thương mại được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng; Sau khi hoàn thành, chủ đầu tư chuyển nhượng công trình cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ cấp cho nhà đầu tư quyền vận hành dự án trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Đối với hợp đồng BT (xây dựng – trung chuyển) là hợp đồng xây dựng – chuyển giao giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư để xây dựng công trình hạ tầng; Sau khi hoàn thành, chủ đầu tư chuyển nhượng công trình cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Xem Thêm : Thường trú là gì? Phân biệt nơi thường trú và tạm trú
Xác định giá trị nhà nước tham gia vào các dự án PPP
• Giá trị của nhà nước tham gia vào các dự án PPP được xem xét dựa trên khả năng cân đối của phương án tài chính, vốn và các nguồn lực khác.
– Trường hợp nhà nước góp vốn là tài sản công thì Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong dự án.
– Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này xác định giá trị nhà nước tham gia dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
• Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị tài sản công tham gia dự án PPP.
Quyết toán dự án BOT
– Kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn sau đây:
• Đối với các dự án trọng điểm quốc gia, bảng A: 09 tháng;
• Dự án nhóm B: 06 tháng;
• Dự án nhóm C: 03 tháng.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư trong hợp đồng dự án lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng dự án.
– Sau khi thực hiện quyết toán công trình dự án, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
– Bộ Tài chính sẽ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các thủ tục quyết toán dự án BOT.
Chuyển nhượng công trình dự án
– Đối với hợp đồng dự án có quy định về chuyển nhượng công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận điều kiện, thủ tục chuyển nhượng trong hợp đồng dự án.
• Việc bàn giao công trình dự án được thực hiện theo các điều kiện và thủ tục sau:
• Trong thời hạn một năm trước ngày chuyển nhượng hoặc trong thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng dự án, chủ đầu tư và doanh nghiệp dự án phải công bố công khai báo cáo công khai về việc chuyển nhượng công trình, thủ tục và thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán nợ;
• Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định chất lượng, giá trị và tình trạng công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản bàn giao, xác định thiệt hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng công trình;
• Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án phải đảm bảo rằng tài sản chuyển nhượng không được sử dụng để bảo lãnh nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác trước khi chuyển nhượng, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác;
• Doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo và bảo trì định kỳ, đại tu để đảm bảo các điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng dự án;
+ Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ưu đãi đầu tư
Để có thể thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, Nhà nước đã tạo ra một số điều kiện liên quan đến ưu đãi đầu tư như sau:
+ Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất trong quá trình thực hiện dự án.
• Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp