Số định danh cá nhân gắn liền với công dân từ khi sinh ra đến khi chết và đóng vai trò quan trọng trong nhiều giao dịch dân sự, thủ tục hành chính của công dân. Dưới đây là tóm tắt 06 điều cần biết về số định danh cá nhân.
- Đoàn kết là gì? Diễn ngôn về sức mạnh của sự đoàn kết?
- Thực thi pháp luật là gì? Phân biệt giữa các hình thức thực thi pháp luật?
- Án lệ là gì? Tóm tắt tất cả các án lệ tại Việt Nam
- Quản lý là gì? Khái niệm, vai trò chức năng của người quản lý?
- Tư sản là gì? Giai cấp tư sản và tư tưởng của giai cấp tư sản?
Số định danh cá nhân và 06 điều cần biết
Bạn Đang Xem: 06 điều cần biết về số định danh cá nhân
Số nhận dạng cá nhân là gì?
Số định danh cá nhân cũng là sổ căn cước công dân (12 số), cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi chết, không lặp lại ở người khác.
Mã này dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Khi nào cần cấp số nhận dạng cá nhân
Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.
Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thiết lập mã số nhân dân cho công dân theo thông tin có sẵn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân được chuyển hoặc sửa năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân sau khi công dân đã thực hiện đăng ký dân sự liên quan đến thông tin giới tính, năm sinh.
Cấu trúc và ý nghĩa của nhận dạng cá nhân
Số nhận dạng cá nhân là một số tự nhiên bao gồm 12 số, được cấu trúc như sau:
– 3 số đầu tiên là mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã của nước nơi công dân đăng ký khai sinh.
Xem Thêm : Lệ phí đăng ký là gì? Tóm tắt các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
– 3 số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.
– 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên. (Xem chi tiết tại đây)
Thủ tục cấp số chứng minh nhân dân
– Đối với công dân đăng ký khai sinh:
+ Người đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy khai sinh cho cơ quan đăng ký dân sự (Trường hợp không có Giấy khai sinh thì có giấy tờ chứng thực xác nhận việc khai sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có bản khai khai sinh; trong trường hợp sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, phải có văn bản xác nhận việc bỏ rơi trẻ em của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp giấy khai sinh đối với trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật).
+ Ngay sau khi nhận đủ các giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, phù hợp thì công chức ghi nội dung Giấy khai sinh vào Sổ hộ tịch; Cấp số nhận dạng cá nhân. (Xem chi tiết tại đây)
– Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh (Xem chi tiết tại đây)
Số nhận dạng cá nhân sẽ có thể được sử dụng thay vì ID thuế
Cụ thể, theo khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Khi một số nhận dạng cá nhân được cấp cho toàn bộ dân số, hãy sử dụng số nhận dạng cá nhân thay vì mã số thuế.
Như vậy, theo quy định này, công dân có thể sử dụng mã số cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế…
Hủy số nhận dạng cá nhân
Xem Thêm : Thẻ ghi nợ là gì? Phân biệt giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng
Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân thì thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân;
Tổ chức điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và hồ sơ, thư từ có liên quan.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Căn cước công dân 2014;
– Luật Hộ tịch 2014;
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Nghị định 137/2015/NĐ-CP;
– Nghị định 37/2021/NĐ-CP.
Chu Thanh
Nguồn: https://luatthienminh.com.vn
Danh mục: Luật Hỏi Đáp